Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lơ xê mi cấp dòng tủy”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Ở thanh thiếu niên và thanh niên: Cắt đoạn vi phạm bản quyền
Ghi công: Marrella (bkttvn) [https://bktt.vn/Leukemia_c%E1%BA%A5p_d%C3%B2ng_t%E1%BB%A7y]
Dòng 1: Dòng 1:
{{sức khỏe}}
{{sức khỏe}}
{{Infobox disease |
{{Infobox medical condition
Name = Lơ xê mi cấp dòng tủy |
| name = Lơ xê mi cấp dòng tủy
| synonyms = Lơ xê mi tủy bào cấp, lơ xê mi tủy sinh cấp, lơ xê mi không lympho bào cấp, lơ xê mi bạch cầu hạt cấp.<ref>{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/acute-myeloid-leukemia/about/what-is-aml | title = What Is Acute Myeloid Leukemia (AML)? | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 21 August 2018 | website = cancer.org | publisher = American Cancer Society | access-date = 6 June 2022}}</ref>
ICD10 = {{ICD10|C|92|0|c|81}} |
| field = [[Huyết học]], [[ung thư học]]
ICD9 = {{ICD9|205.0}} |
| image = Auer_rods.PNG
ICDO = {{ICDO|9861|3}} |
| caption = Ảnh hiển vi chất hút tủy xương cho thấy lơ xê mi cấp dòng tủy, mũi tên chỉ [[que Auer]].
Image = Auer_rods.PNG |
| symptoms = Dễ bầm tím và chảy máu, hay nhiễm trùng, xanh xao, mệt mỏi
Caption = Hút tủy xương cho thấy lơ xê mi cấp dòng tủy. Các mũi tên chỉ [[hạt Auer]].|
| complications =
OMIM = 602439 |
| onset = Mọi độ tuổi, phổ biến nhất 65 tuổi trở lên
MedlinePlus = 000542 |
| duration =
eMedicineSubj = med |
| types =
eMedicineTopic = 34 |
| causes = Không rõ
DiseasesDB = 203 |
| risks = Từng hóa trị hay xạ trị, từng mắc các dạng ung thư máu, hút thuốc lá, béo phì, hóa chất, bức xạ ion hóa, hội chứng thừa hưởng
MeshID = D015470 |
| diagnosis = Khám nghiệm tủy xương, máu
| differential =
| prevention = Đề phòng các yếu tố nguy cơ
| treatment = Hóa trị (chính), cấy ghép tế bào gốc, chăm sóc hỗ trợ
| medication = Cytarabine và anthracycline
| prognosis = Tỷ lệ sống 5 năm 24%<ref name="Shallis">{{cite journal | last1 = Shallis | first1 = Rory M. | last2 = Wang | first2 = Rong | last3 = Davidoff | first3 = Amy | last4 = Ma | first4 = Xiaomei | last5 = Zeidan | first5 = Amer M. | title = Epidemiology of acute myeloid leukemia: Recent progress and enduring challenges | journal = Blood Reviews | date = July 2019 | volume = 36 | pages = 70–87 | doi = 10.1016/j.blre.2019.04.005 | pmid = 31101526 | s2cid = 155630692}}</ref>
| frequency =
| deaths =
}}
}}
[[File:Diagram showing the cells in which AML starts CRUK 297-0-vi.svg|thumb|Các loại tế bào mà từ đó AML phát sinh.]]
'''Lơ xê mi cấp dòng tủy''' ('''AML'''), còn được gọi là bệnh bạch cầu tuỷ bào cấp tính, là một bệnh ung thư dòng tủy của các tế bào máu, đặc trưng bởi sự tăng trưởng nhanh chóng của các tế bào máu trắng bất thường tích tụ trong tủy xương và ảnh hưởng đến việc tạo ra các tế bào máu bình thường. AML là bệnh bạch cầu cấp tính phổ biến nhất ảnh hưởng đến người lớn, và tỷ lệ của bệnh tăng lên cùng với tuổi tác. Mặc dù AML là một bệnh tương đối hiếm, chiếm khoảng 1,2% tử vong do ung thư tại Hoa Kỳ<ref name="cancerstats">{{chú thích tạp chí |author=Jemal A, Thomas A, Murray T, Thun M |title=Cancer statistics, 2002 |journal=CA Cancer J Clin |volume=52 |issue=1 |pages=23–47 |year=2002 |pmid=11814064 |url=http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.3322/canjclin.52.1.23/full |doi=10.3322/canjclin.52.1.23}}</ref>, tỷ lệ của bệnh dự kiến ​​sẽ gia tăng khi dân số già đi. Bệnh này phổ biến ở nam giới hơn phụ nữ.
'''Leukemia/Lơxêmi cấp dòng tủy''' ('''AML''') là một dạng [[ung thư]] mà ở đó các [[tế bào non]] dòng tủy [[biệt hóa tế bào|biệt hóa]] bất thường, đôi khi biệt hóa kém, nhân rộng vô tính và thâm nhập [[tủy xương]], [[máu]], hay [[mô]] khác.<ref name="Short">{{cite journal | last1 = Short | first1 = Nicholas J | last2 = Rytting | first2 = Michael E | last3 = Cortes | first3 = Jorge E | title = Acute myeloid leukaemia | journal = The Lancet | date = August 2018 | volume = 392 | issue = 10147 | pages = 593–606 | doi = 10.1016/S0140-6736(18)31041-9 | pmid = 30078459 | s2cid = 51922484}}</ref><ref name="Döhner">{{cite journal | last1 = Döhner | first1 = Hartmut | last2 = Weisdorf | first2 = Daniel J. | last3 = Bloomfield | first3 = Clara D. | title = Acute Myeloid Leukemia | journal = The New England Journal of Medicine | date = 17 September 2015 | volume = 373 | issue = 12 | pages = 1136–1152 | doi = 10.1056/NEJMra1406184 | pmid = 26376137}}</ref> Sự sinh sôi thừa thãi của các tế bào tủy chưa trưởng thành phá hỏng quá trình tạo máu bình thường, dẫn đến chảy máu, thiếu máu, và nhiễm trùng nặng.<ref name="Short"/> AML là loại leukemia cấp phổ biến nhất ở người lớn, đặc biệt là người già 65 tuổi trở lên.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=3}} Căn bệnh nhìn chung có tiên lượng xấu và độ tuổi là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng.<ref name="Alibhai">{{cite journal | last1 = Alibhai | first1 = Shabbir M. H. | last2 = Leach | first2 = Marc | last3 = Minden | first3 = Mark D. | last4 = Brandwein | first4 = Joseph | title = Outcomes and quality of care in acute myeloid leukemia over 40 years | journal = Cancer | date = 1 July 2009 | volume = 115 | issue = 13 | pages = 2903–2911 | doi = 10.1002/cncr.24373 | pmid = 19452536 | s2cid = 1778166 | doi-access = free}}</ref> Tỷ lệ sống 5 năm ở trẻ em là 60%, người dưới 45 tuổi là <50% và người trên 60 tuổi là <10%.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580}}


Trong đa số trường hợp, AML tự phát sinh ở người khỏe mạnh mà không có nguyên nhân rõ ràng.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580}}<ref name="De Kouchkovsky">{{cite journal | last1 = De Kouchkovsky | first1 = I | last2 = Abdul-Hay | first2 = M | title = ‘Acute myeloid leukemia: a comprehensive review and 2016 update’ | journal = Blood Cancer Journal | date = July 2016 | volume = 6 | issue = 7 | pages = e441–e441 | doi = 10.1038/bcj.2016.50 | pmid = 27367478 | pmc = 5030376 | s2cid = 3913849 | doi-access = free}}</ref> Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất được biết là từng tiếp xúc với hóa trị hay xạ trị, nhất là các [[chất alkyl hóa]] và [[chất ức chế topoisomerase II]], dẫn đến AML liên quan trị liệu (t–AML) chiếm khoảng 10–20% tổng số ca AML.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580}} Các yếu tố môi trường như hóa chất và [[bức xạ ion hóa]], hay lối sống như hút thuốc lá và [[béo phì]] cũng khiến rủi ro mắc bệnh gia tăng.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}} Ở một số ít bệnh nhân, sự hình thành AML có liên quan đến những hội chứng thừa hưởng, gọi là AML gia đình.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}}{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580–581}} Người bị [[hội chứng Down]] có rủi ro mắc AML cao gấp 10 đến 20 lần, nhất là loại con [[leukemia nguyên bào nhân khổng lồ cấp tính]] (AMKL) và đóng vai trò là đột biến gen ''[[GATA1]]''.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}}
Các triệu chứng của AML được gây ra bởi thay thế tủy xương bình thường với các tế bào bạch cầu, gây ra sự suy giảm các tế bào [[hồng cầu]], [[tiểu cầu]], và các tế bào máu bình thường màu trắng. Những triệu chứng bao gồm mệt mỏi, khó thở, dễ bị bầm tím và chảy máu, và tăng nguy cơ nhiễm trùng. Một số yếu tố nguy cơ và bất thường [[nhiễm sắc thể]] đã được xác định, nhưng nguyên nhân cụ thể là không rõ ràng. Là một bệnh bạch cầu cấp tính, AML tiến triển nhanh chóng và thường gây tử vong trong vòng vài tuần hoặc vài tháng nếu không được điều trị.

AML có một số phân nhóm điều trị và tiên lượng khác nhau giữa các phân nhóm. Bệnh nhân sống 5 năm từ khi phát bệnh chiếm khoảng từ 15-70%, và tỷ lệ tái phát trong khoảng 33-78%, tùy thuộc vào kiểu phụ. AML được điều trị ban đầu bằng hóa trị nhằm gây một sự thuyên giảm, bệnh nhân có thể được hóa trị bổ sung hoặc cấy ghép [[tế bào gốc]] cấy ghép tế bào tạo máu. Gần đây nghiên cứu di truyền học của AML đã dẫn đến sự sẵn có của các bài kiểm tra có thể xác định loại thuốc nào có thể có tác dụng tốt nhất cho một bệnh nhân cụ thể, cũng như thời gian bệnh nhân đó có khả năng sống sót.
Khi các tế bào ung thư thâm nhập tủy xương, chúng gây nên những tình trạng khác mà bộc lộ triệu chứng.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=581}} Cụ thể là dễ bầm tím và đốm máu do [[giảm tiểu cầu]], nhiễm trùng thường xuyên do [[giảm bạch cầu trung tính]], và xanh xao, mệt mỏi do [[thiếu máu]].{{sfn|Faderl et al.|2021|p=12}} Một số biểu hiện lâm sàng của AML đòi hỏi cấp cứu, tiêu biểu là ứ đọng bạch cầu do [[tăng bạch cầu]] và [[bệnh đông máu]] thường liên hệ với [[leukemia tiền tủy bào cấp]] (APL).{{sfn|Faderl et al.|2021|p=12}} Những dị thường đông máu đặc biệt phổ biến và nghiêm trọng ở người mắc APL.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=581}} Hiếm khi, AML gây ra [[sarcoma tủy]] với đặc điểm là một khối u gồm các nguyên bào tủy có thể ở mọi vị trí ngoài tủy, phổ biến là da, hạch bạch huyết, đường tiêu hóa, xương, mô mềm, tinh hoàn.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=13}}<ref name="Almond">{{cite journal | last1 = Almond | first1 = L. Max | last2 = Charalampakis | first2 = Maria | last3 = Ford | first3 = Samuel J. | last4 = Gourevitch | first4 = David | last5 = Desai | first5 = Anant | title = Myeloid Sarcoma: Presentation, Diagnosis, and Treatment | journal = Clinical Lymphoma Myeloma and Leukemia | date = May 2017 | volume = 17 | issue = 5 | pages = 263–267 | doi = 10.1016/j.clml.2017.02.027 | pmid = 28342811 | s2cid = 206819863}}</ref> Sarcoma tủy có thể là biểu hiện sớm đầu tiên và đôi khi là duy nhất của AML.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=13}}

Chẩn đoán AML đòi hỏi xác định có 20% hoặc hơn nguyên bào tủy ở tủy xương hay máu ngoại vi qua đánh giá hình thái.<ref name="Short"/><ref name="De Kouchkovsky"/> AML là bệnh không đồng nhất về những khía cạnh sinh học hay lâm sàng{{sfn|Cuker et al.|2019|p=582}} và bệnh sinh của nó gắn với những sự [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]] lớn và [[đột biến gen]].<ref name="De Kouchkovsky"/> Bên cạnh tuổi tác như đã nêu thì kiểu dị thường phân tử hay nhiễm sắc thể cũng là chỉ báo tiên lượng quan trọng.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=583}} Những biến đổi di truyền tế bào cấu thành yếu tố tiên lượng mạnh nhất và các ca bệnh có thể được xếp vào các nhóm dự báo thuận lợi, tầm trung, hay bất lợi chỉ dựa vào dữ liệu di truyền tế bào của họ; hỗ trợ thêm là những đột biến gen.<ref name="De Kouchkovsky"/> Ví dụ như người có chuyển đoạn nhiễm sắc thể t(8;21), t(15;17) hay đảo đoạn inv(16) dễ có kết cục tốt; ngược lại kết cục xấu liên hệ với những kiểu nhân phức tạp, đơn thể, t(6;9), inv(3), hay đặc biệt là đột biến ''[[TP53]]''.<ref name="De Kouchkovsky"/>{{sfn|Cuker et al.|2019|p=584}}

Trong khâu điều trị, bước đầu cần làm là đánh giá xem bệnh nhân có phù hợp để áp dụng hóa trị tích cực hay không.<ref name="Döhner"/> [[Cytarabine]] cộng với [[anthracycline]] là liệu pháp bước đầu tiêu chuẩn cho người phù hợp trong vài chục năm.<ref name="Short"/><ref name="Döhner"/> Khi bệnh tình đã thuyên giảm, cần có thêm biện pháp để ngăn chặn tái phát.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=585}} Tình trạng tái phát rất phổ biến ở AML và là một thách thức lớn, đem đến tiên lượng xấu.<ref name="Thol">{{cite journal | last1 = Thol | first1 = Felicitas | last2 = Ganser | first2 = Arnold | title = Treatment of Relapsed Acute Myeloid Leukemia | journal = Current Treatment Options in Oncology | date = 29 June 2020 | volume = 21 | issue = 8 | doi = 10.1007/s11864-020-00765-5 | pmid = 32601974 | pmc = 7324428 | s2cid = 220260653 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Cuker et al.|2019|p=587}} Các chiến lược đối phó hậu thuyên giảm là hóa trị thông thường và cấy ghép tế bào tạo máu.<ref name="Döhner"/> Mặc dù vậy ở bệnh nhân tái phát, hóa trị củng cố thường kém hiệu quả còn cấy ghép tế bào tạo máu, dù là hy vọng chữa khỏi duy nhất, lại có nguy cơ tử vong cao và không nhiều người phù hợp để áp dụng.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=89, 93}} Với người không thích hợp cho hóa trị tích cực ban đầu, thường là người già có những bệnh đi kèm và thể trạng yếu, hướng điều trị là chăm sóc hỗ trợ tốt nhất kết hợp những liệu pháp kém tích cực hơn bao gồm cytarabine liều thấp và các chất giảm [[methyl hóa]] ([[azacitidine]] và [[decitabine]]); tuy nhiên nhìn chung kết cục là ảm đạm và thời gian sống trung vị chỉ tầm 5 đến 9 tháng.<ref name="Short"/><ref name="Döhner"/>

== Tham khảo ==
{{reflist|30em}}

=== Sách ===
*{{cite book | editor1-last = Faderl | editor1-first = Stefan H. | editor2-last = Kantarjian | editor2-first = Hagop M. | editor3-last = Estey | editor3-first = Elihu | title = Acute Leukemias | edition = 2 | date = 2021 | publisher = Springer Cham | doi = 10.1007/978-3-030-53633-6 | isbn = 978-3-030-53633-6 | ref = {{harvid|Faderl et al.|2021}}}}
*{{cite book | editor1-last = Cuker | editor1-first = Adam | editor2-last = Altman | editor2-first = Jessica K. | editor3-last = Gerds | editor3-first = Aaron T. | editor4-first = Wun | editor4-last = Ted | date = 2019 | title = American Society of Hematology Self-Assessment Program | edition = 7 | publisher = American Society of Hematology | isbn = 978-0-9789212-4-8 | ref = {{harvid|Cuker et al.|2019}}}}


==Tham khảo==
{{tham khảo|30em}}
{{sơ khai y khoa}}
{{sơ khai y khoa}}



Phiên bản lúc 02:55, ngày 3 tháng 7 năm 2022

Lơ xê mi cấp dòng tủy
Lơ xê mi tủy bào cấp, lơ xê mi tủy sinh cấp, lơ xê mi không lympho bào cấp, lơ xê mi bạch cầu hạt cấp.[1]
Ảnh hiển vi chất hút tủy xương cho thấy lơ xê mi cấp dòng tủy, mũi tên chỉ que Auer.
Chuyên khoaHuyết học, ung thư học
Triệu chứngDễ bầm tím và chảy máu, hay nhiễm trùng, xanh xao, mệt mỏi
Khởi phát thông thườngMọi độ tuổi, phổ biến nhất 65 tuổi trở lên
Nguyên nhânKhông rõ
Yếu tố nguy cơTừng hóa trị hay xạ trị, từng mắc các dạng ung thư máu, hút thuốc lá, béo phì, hóa chất, bức xạ ion hóa, hội chứng thừa hưởng
Phương pháp chẩn đoánKhám nghiệm tủy xương, máu
Điều trịHóa trị (chính), cấy ghép tế bào gốc, chăm sóc hỗ trợ
Patient UKLơ xê mi cấp dòng tủy
Các loại tế bào mà từ đó AML phát sinh.

Leukemia/Lơxêmi cấp dòng tủy (AML) là một dạng ung thư mà ở đó các tế bào non dòng tủy biệt hóa bất thường, đôi khi biệt hóa kém, nhân rộng vô tính và thâm nhập tủy xương, máu, hay khác.[2][3] Sự sinh sôi thừa thãi của các tế bào tủy chưa trưởng thành phá hỏng quá trình tạo máu bình thường, dẫn đến chảy máu, thiếu máu, và nhiễm trùng nặng.[2] AML là loại leukemia cấp phổ biến nhất ở người lớn, đặc biệt là người già 65 tuổi trở lên.[4] Căn bệnh nhìn chung có tiên lượng xấu và độ tuổi là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng.[5] Tỷ lệ sống 5 năm ở trẻ em là 60%, người dưới 45 tuổi là <50% và người trên 60 tuổi là <10%.[6]

Trong đa số trường hợp, AML tự phát sinh ở người khỏe mạnh mà không có nguyên nhân rõ ràng.[6][7] Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất được biết là từng tiếp xúc với hóa trị hay xạ trị, nhất là các chất alkyl hóachất ức chế topoisomerase II, dẫn đến AML liên quan trị liệu (t–AML) chiếm khoảng 10–20% tổng số ca AML.[6] Các yếu tố môi trường như hóa chất và bức xạ ion hóa, hay lối sống như hút thuốc lá và béo phì cũng khiến rủi ro mắc bệnh gia tăng.[8] Ở một số ít bệnh nhân, sự hình thành AML có liên quan đến những hội chứng thừa hưởng, gọi là AML gia đình.[8][9] Người bị hội chứng Down có rủi ro mắc AML cao gấp 10 đến 20 lần, nhất là loại con leukemia nguyên bào nhân khổng lồ cấp tính (AMKL) và đóng vai trò là đột biến gen GATA1.[8]

Khi các tế bào ung thư thâm nhập tủy xương, chúng gây nên những tình trạng khác mà bộc lộ triệu chứng.[10] Cụ thể là dễ bầm tím và đốm máu do giảm tiểu cầu, nhiễm trùng thường xuyên do giảm bạch cầu trung tính, và xanh xao, mệt mỏi do thiếu máu.[11] Một số biểu hiện lâm sàng của AML đòi hỏi cấp cứu, tiêu biểu là ứ đọng bạch cầu do tăng bạch cầubệnh đông máu thường liên hệ với leukemia tiền tủy bào cấp (APL).[11] Những dị thường đông máu đặc biệt phổ biến và nghiêm trọng ở người mắc APL.[10] Hiếm khi, AML gây ra sarcoma tủy với đặc điểm là một khối u gồm các nguyên bào tủy có thể ở mọi vị trí ngoài tủy, phổ biến là da, hạch bạch huyết, đường tiêu hóa, xương, mô mềm, tinh hoàn.[12][13] Sarcoma tủy có thể là biểu hiện sớm đầu tiên và đôi khi là duy nhất của AML.[12]

Chẩn đoán AML đòi hỏi xác định có 20% hoặc hơn nguyên bào tủy ở tủy xương hay máu ngoại vi qua đánh giá hình thái.[2][7] AML là bệnh không đồng nhất về những khía cạnh sinh học hay lâm sàng[14] và bệnh sinh của nó gắn với những sự chuyển đoạn nhiễm sắc thể lớn và đột biến gen.[7] Bên cạnh tuổi tác như đã nêu thì kiểu dị thường phân tử hay nhiễm sắc thể cũng là chỉ báo tiên lượng quan trọng.[15] Những biến đổi di truyền tế bào cấu thành yếu tố tiên lượng mạnh nhất và các ca bệnh có thể được xếp vào các nhóm dự báo thuận lợi, tầm trung, hay bất lợi chỉ dựa vào dữ liệu di truyền tế bào của họ; hỗ trợ thêm là những đột biến gen.[7] Ví dụ như người có chuyển đoạn nhiễm sắc thể t(8;21), t(15;17) hay đảo đoạn inv(16) dễ có kết cục tốt; ngược lại kết cục xấu liên hệ với những kiểu nhân phức tạp, đơn thể, t(6;9), inv(3), hay đặc biệt là đột biến TP53.[7][16]

Trong khâu điều trị, bước đầu cần làm là đánh giá xem bệnh nhân có phù hợp để áp dụng hóa trị tích cực hay không.[3] Cytarabine cộng với anthracycline là liệu pháp bước đầu tiêu chuẩn cho người phù hợp trong vài chục năm.[2][3] Khi bệnh tình đã thuyên giảm, cần có thêm biện pháp để ngăn chặn tái phát.[17] Tình trạng tái phát rất phổ biến ở AML và là một thách thức lớn, đem đến tiên lượng xấu.[18][19] Các chiến lược đối phó hậu thuyên giảm là hóa trị thông thường và cấy ghép tế bào tạo máu.[3] Mặc dù vậy ở bệnh nhân tái phát, hóa trị củng cố thường kém hiệu quả còn cấy ghép tế bào tạo máu, dù là hy vọng chữa khỏi duy nhất, lại có nguy cơ tử vong cao và không nhiều người phù hợp để áp dụng.[20] Với người không thích hợp cho hóa trị tích cực ban đầu, thường là người già có những bệnh đi kèm và thể trạng yếu, hướng điều trị là chăm sóc hỗ trợ tốt nhất kết hợp những liệu pháp kém tích cực hơn bao gồm cytarabine liều thấp và các chất giảm methyl hóa (azacitidinedecitabine); tuy nhiên nhìn chung kết cục là ảm đạm và thời gian sống trung vị chỉ tầm 5 đến 9 tháng.[2][3]

Tham khảo

  1. ^ The American Cancer Society medical and editorial content team (21 tháng 8 năm 2018). “What Is Acute Myeloid Leukemia (AML)?”. cancer.org. American Cancer Society. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  2. ^ a b c d e Short, Nicholas J; Rytting, Michael E; Cortes, Jorge E (tháng 8 năm 2018). “Acute myeloid leukaemia”. The Lancet. 392 (10147): 593–606. doi:10.1016/S0140-6736(18)31041-9. PMID 30078459. S2CID 51922484.
  3. ^ a b c d e Döhner, Hartmut; Weisdorf, Daniel J.; Bloomfield, Clara D. (17 tháng 9 năm 2015). “Acute Myeloid Leukemia”. The New England Journal of Medicine. 373 (12): 1136–1152. doi:10.1056/NEJMra1406184. PMID 26376137.
  4. ^ Faderl et al. 2021, tr. 3.
  5. ^ Alibhai, Shabbir M. H.; Leach, Marc; Minden, Mark D.; Brandwein, Joseph (1 tháng 7 năm 2009). “Outcomes and quality of care in acute myeloid leukemia over 40 years”. Cancer. 115 (13): 2903–2911. doi:10.1002/cncr.24373. PMID 19452536. S2CID 1778166.
  6. ^ a b c Cuker et al. 2019, tr. 580.
  7. ^ a b c d e De Kouchkovsky, I; Abdul-Hay, M (tháng 7 năm 2016). 'Acute myeloid leukemia: a comprehensive review and 2016 update'. Blood Cancer Journal. 6 (7): e441–e441. doi:10.1038/bcj.2016.50. PMC 5030376. PMID 27367478. S2CID 3913849.
  8. ^ a b c Faderl et al. 2021, tr. 7.
  9. ^ Cuker et al. 2019, tr. 580–581.
  10. ^ a b Cuker et al. 2019, tr. 581.
  11. ^ a b Faderl et al. 2021, tr. 12.
  12. ^ a b Faderl et al. 2021, tr. 13.
  13. ^ Almond, L. Max; Charalampakis, Maria; Ford, Samuel J.; Gourevitch, David; Desai, Anant (tháng 5 năm 2017). “Myeloid Sarcoma: Presentation, Diagnosis, and Treatment”. Clinical Lymphoma Myeloma and Leukemia. 17 (5): 263–267. doi:10.1016/j.clml.2017.02.027. PMID 28342811. S2CID 206819863.
  14. ^ Cuker et al. 2019, tr. 582.
  15. ^ Cuker et al. 2019, tr. 583.
  16. ^ Cuker et al. 2019, tr. 584.
  17. ^ Cuker et al. 2019, tr. 585.
  18. ^ Thol, Felicitas; Ganser, Arnold (29 tháng 6 năm 2020). “Treatment of Relapsed Acute Myeloid Leukemia”. Current Treatment Options in Oncology. 21 (8). doi:10.1007/s11864-020-00765-5. PMC 7324428. PMID 32601974. S2CID 220260653.
  19. ^ Cuker et al. 2019, tr. 587.
  20. ^ Faderl et al. 2021, tr. 89, 93.

Sách

  • Faderl, Stefan H.; Kantarjian, Hagop M.; Estey, Elihu biên tập (2021). Acute Leukemias (ấn bản 2). Springer Cham. doi:10.1007/978-3-030-53633-6. ISBN 978-3-030-53633-6.
  • Cuker, Adam; Altman, Jessica K.; Gerds, Aaron T.; Ted, Wun biên tập (2019). American Society of Hematology Self-Assessment Program (ấn bản 7). American Society of Hematology. ISBN 978-0-9789212-4-8.