Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liệt thần kinh mặt”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 4: Dòng 4:
| image = Bellspalsy.JPG
| image = Bellspalsy.JPG
| onset = Trên 48 giờ<ref name="NIH2016"/>
| onset = Trên 48 giờ<ref name="NIH2016"/>
| duration = <&nbsp;6 tháng<ref name="NIH2016"/>
| duration =<&nbsp;6 tháng<ref name="NIH2016"/>
| causes = Không rõ<ref name="NIH2016"/>
| causes = Không rõ<ref name="NIH2016"/>
| frequency = 1–4 trên 10.000 mỗi năm<ref name=Ful2016/>
| frequency = 1–4 trên 10.000 mỗi năm<ref name=Ful2016/>
}}
}}


'''Liệt thần kinh mặt''' (hay '''liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên''', trong đông y: '''khẩu nhãn oa tà''') là một loại [[Méo miệng|liệt mặt]] dẫn đến mất khả năng cử động tạm thời các [[cơ mặt]] ở bên bị tổn thương. <ref name="NIH2016"/> Trong hầu hết các trường hợp, yếu cơ chỉ là tạm thời và cải thiện đáng kể trong nhiều tuần. <ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bells-palsy/symptoms-causes/syc-20370028|tựa đề=Bell's palsy - Symptoms and causes|website=Mayo Clinic|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-03-22}}</ref> Triệu chứng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng, <ref name="NIH2016"/> gồm co giật cơ, nhược cơ hoặc mất hoàn toàn khả năng cử động một bên, một số trường hợp hiếm gặp là liệt cả hai bên mặt. <ref name="NIH2016"/> Các triệu chứng khác gồm [[sụp mí mắt]], thay đổi [[Vị|vị giác]] và đau quanh tai. Thông thường các triệu chứng xuất hiện trong hơn 48 giờ. <ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|ngày=July 25, 2022|website=NINDS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=October 11, 2022}}</ref> Liệt mặt ngoại biên có thể làm cho bệnh nhân tăng độ nhạy cảm với âm thanh được gọi là [[tăng thính]] (''hyperacusis''). <ref name="Purves1">{{Chú thích sách|title=Neuroscience|vauthors=Purves D|date=2012|publisher=Sinauer|isbn=9780878936953|edition=5th|location=Sunderland, Massachusetts|page=283}}</ref>
'''Liệt thần kinh mặt''' (hay '''liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên''', trong đông y: '''khẩu nhãn oa tà''') là một loại [[Méo miệng|liệt mặt]] dẫn đến mất khả năng cử động tạm thời các [[cơ mặt]] ở bên bị tổn thương.<ref name="NIH2016"/> Trong hầu hết các trường hợp, yếu cơ chỉ là tạm thời và cải thiện đáng kể trong nhiều tuần.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bells-palsy/symptoms-causes/syc-20370028|tựa đề=Bell's palsy - Symptoms and causes|website=Mayo Clinic|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-03-22}}</ref> Triệu chứng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng,<ref name="NIH2016"/> gồm co giật cơ, nhược cơ hoặc mất hoàn toàn khả năng cử động một bên, một số trường hợp hiếm gặp là liệt cả hai bên mặt.<ref name="NIH2016"/> Các triệu chứng khác gồm [[sụp mí mắt]], thay đổi [[Vị|vị giác]] và đau quanh tai. Thông thường các triệu chứng xuất hiện trong hơn 48 giờ.<ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|ngày=July 25, 2022|website=NINDS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=October 11, 2022}}</ref> Liệt mặt ngoại biên có thể làm cho bệnh nhân tăng độ nhạy cảm với âm thanh được gọi là [[tăng thính]] (''hyperacusis'').<ref name="Purves1">{{Chú thích sách|title=Neuroscience|vauthors=Purves D|date=2012|publisher=Sinauer|isbn=9780878936953|edition=5th|location=Sunderland, Massachusetts|page=283}}</ref>


Nguyên nhân của liệt mặt ngoại biên vẫn chưa được biết <ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|ngày=July 25, 2022|website=NINDS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=October 11, 2022}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy "Bell's Palsy Fact Sheet"]. ''NINDS''. July 25, 2022. [https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm Archived] from the original on 8 April 2011<span class="reference-accessdate">. Retrieved <span class="nowrap">October 11,</span> 2022</span>.</cite></ref> và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. <ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bells-palsy/symptoms-causes/syc-20370028|tựa đề=Bell's palsy - Symptoms and causes|website=Mayo Clinic|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-03-22}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bells-palsy/symptoms-causes/syc-20370028 "Bell's palsy - Symptoms and causes"]. ''Mayo Clinic''<span class="reference-accessdate">. Retrieved <span class="nowrap">2022-03-22</span></span>.</cite></ref> Các yếu tố nguy cơ gồm: [[đái tháo đường]], [[nhiễm trùng đường hô hấp trên]] và [[Thai nghén|mang thai]] . <ref name="NIH2016"/> <ref name="Preg2017">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Hussain A, Nduka C, Moth P, Malhotra R |date=May 2017 |title=Bell's facial nerve palsy in pregnancy: a clinical review |journal=Journal of Obstetrics and Gynaecology |volume=37 |issue=4 |pages=409–15 |doi=10.1080/01443615.2016.1256973 |pmid=28141956}}</ref> Liệt mặt ngoại biên là kết quả của rối loạn chức năng [[Thần kinh mặt|thần kinh sọ VII]] (thần kinh mặt). <ref name="NIH2016"/> Nhiều người tin rằng nguyên nhân do nhiễm virus dẫn đến sưng tấy vùng mặt. <ref name="NIH2016"/> Chẩn đoán dựa trên triệu chứng biểu hiện trên nét mặt và loại trừ các nguyên nhân có thể có khác gây yếu cơ vùng mặt như:<ref name="NIH2016"/> [[u não]], [[Tai biến mạch máu não|đột quỵ]] (tai biến mạch máu não), [[hội chứng Ramsay Hunt loại 2]], [[bệnh nhược cơ]] và [[bệnh Lyme]] . <ref name="Ful2016">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Fuller G, Morgan C |date=December 2016 |title=Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons |journal=Practical Neurology |volume=16 |issue=6 |pages=439–44 |doi=10.1136/practneurol-2016-001383 |pmid=27034243}}</ref>
Nguyên nhân của liệt mặt ngoại biên vẫn chưa được biết<ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|ngày=July 25, 2022|website=NINDS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=October 11, 2022}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy "Bell's Palsy Fact Sheet"]. ''NINDS''. July 25, 2022. [https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm Archived] from the original on 8 April 2011<span class="reference-accessdate">. Retrieved<span class="nowrap">October 11,</span> 2022</span>.</cite></ref> và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bells-palsy/symptoms-causes/syc-20370028|tựa đề=Bell's palsy - Symptoms and causes|website=Mayo Clinic|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-03-22}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bells-palsy/symptoms-causes/syc-20370028 "Bell's palsy - Symptoms and causes"]. ''Mayo Clinic''<span class="reference-accessdate">. Retrieved<span class="nowrap">2022-03-22</span></span>.</cite></ref> Các yếu tố nguy cơ gồm: [[đái tháo đường]], [[nhiễm trùng đường hô hấp trên]] và [[Thai nghén|mang thai]].<ref name="NIH2016"/><ref name="Preg2017">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Hussain A, Nduka C, Moth P, Malhotra R |date=May 2017 |title=Bell's facial nerve palsy in pregnancy: a clinical review |journal=Journal of Obstetrics and Gynaecology |volume=37 |issue=4 |pages=409–15 |doi=10.1080/01443615.2016.1256973 |pmid=28141956}}</ref> Liệt mặt ngoại biên là kết quả của rối loạn chức năng [[Thần kinh mặt|thần kinh sọ VII]] (thần kinh mặt).<ref name="NIH2016"/> Nhiều người tin rằng nguyên nhân do nhiễm virus dẫn đến sưng tấy vùng mặt.<ref name="NIH2016"/> Chẩn đoán dựa trên triệu chứng biểu hiện trên nét mặt và loại trừ các nguyên nhân có thể có khác gây yếu cơ vùng mặt như:<ref name="NIH2016"/> [[u não]], [[Tai biến mạch máu não|đột quỵ]] (tai biến mạch máu não), [[hội chứng Ramsay Hunt loại 2]], [[bệnh nhược cơ]] và [[bệnh Lyme]].<ref name="Ful2016">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Fuller G, Morgan C |date=December 2016 |title=Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons |journal=Practical Neurology |volume=16 |issue=6 |pages=439–44 |doi=10.1136/practneurol-2016-001383 |pmid=27034243}}</ref>


Liệt mặt ngoại biên thường tự tiến triển tốt hơn, hầu hết trở về được chức năng bình thường hoặc gần như bình thường. <ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|ngày=July 25, 2022|website=NINDS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=October 11, 2022}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy "Bell's Palsy Fact Sheet"]. ''NINDS''. July 25, 2022. [https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm Archived] from the original on 8 April 2011<span class="reference-accessdate">. Retrieved <span class="nowrap">October 11,</span> 2022</span>.</cite></ref> [[Corticosteroid]] được chứng minh giúp cải thiện quá trình lành bệnh, trong khi đó [[thuốc kháng virus]] có thể mang lại lợi ích mức độ nhỏ. <ref name="Gag2015">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Gagyor I, Madhok VB, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F |date=November 2015 |title=Antiviral treatment for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis) |url=http://discovery.dundee.ac.uk/ws/files/743606/Lockhart_2010.pdf |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |issue=11 |pages=CD001869 |doi=10.1002/14651858.CD001869.pub8 |pmid=26559436}}</ref> Cần bảo vệ mắt, tránh bị khô mắt bằng cách sử dụng [[Thuốc nhỏ mắt|thuốc nhỏ]] hoặc [[Vá mắt|miếng bịt mắt]] . <ref name="NIH2016"/> Thường không khuyến khích phẫu thuật. <ref name="NIH2016"/> Các triệu chứng cải thiện thường bắt đầu từ ngày 14 ngày, phục hồi hoàn toàn trong vòng 6 tháng. <ref name="NIH2016"/> Một số ít bệnh nhân có thể không hồi phục hoàn toàn hoặc có các triệu chứng tái phát. <ref name="NIH2016"/>
Liệt mặt ngoại biên thường tự tiến triển tốt hơn, hầu hết trở về được chức năng bình thường hoặc gần như bình thường.<ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|ngày=July 25, 2022|website=NINDS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=October 11, 2022}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy "Bell's Palsy Fact Sheet"]. ''NINDS''. July 25, 2022. [https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm Archived] from the original on 8 April 2011<span class="reference-accessdate">. Retrieved<span class="nowrap">October 11,</span> 2022</span>.</cite></ref> [[Corticosteroid]] được chứng minh giúp cải thiện quá trình lành bệnh, trong khi đó [[thuốc kháng virus]] có thể mang lại lợi ích mức độ nhỏ.<ref name="Gag2015">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Gagyor I, Madhok VB, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F |date=November 2015 |title=Antiviral treatment for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis) |url=http://discovery.dundee.ac.uk/ws/files/743606/Lockhart_2010.pdf |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |issue=11 |pages=CD001869 |doi=10.1002/14651858.CD001869.pub8 |pmid=26559436}}</ref> Cần bảo vệ mắt, tránh bị khô mắt bằng cách sử dụng [[Thuốc nhỏ mắt|thuốc nhỏ]] hoặc [[Vá mắt|miếng bịt mắt]].<ref name="NIH2016"/> Thường không khuyến khích phẫu thuật.<ref name="NIH2016"/> Các triệu chứng cải thiện thường bắt đầu từ ngày 14 ngày, phục hồi hoàn toàn trong vòng 6 tháng.<ref name="NIH2016"/> Một số ít bệnh nhân có thể không hồi phục hoàn toàn hoặc có các triệu chứng tái phát.<ref name="NIH2016"/>


Liệt mặt ngoại biên là nguyên nhân phổ biến nhất gây liệt dây thần kinh mặt một bên (70%),<ref name="Ful2016" /> <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=JczaAgAAQBAJ&pg=PA138|title=Primary Care ENT, An Issue of Primary Care: Clinics in Office Practice|vauthors=Dickson G|date=2014|publisher=Elsevier Health Sciences|isbn=978-0323287173|page=138|archive-url=https://web.archive.org/web/20160820202912/https://books.google.ca/books?id=JczaAgAAQBAJ&pg=PA138|archive-date=2016-08-20}}</ref> xảy ra ở 1 đến 4 trên 10 000 người mỗi năm. <ref name="Ful2016">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Fuller G, Morgan C |date=December 2016 |title=Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons |journal=Practical Neurology |volume=16 |issue=6 |pages=439–44 |doi=10.1136/practneurol-2016-001383 |pmid=27034243}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFFullerMorgan2016">Fuller G, Morgan C (December 2016). "Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons". ''Practical Neurology''. '''16''' (6): 439–44. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1136/practneurol-2016-001383|10.1136/practneurol-2016-001383]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27034243 27034243]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:4480197 4480197].</cite></ref> Khoảng 1,5% dân số bị liệt mặt ngoại biên tại một số thời điểm nhất định trong cuộc sống của họ,<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=vyLYBAAAQBAJ&pg=PA46|title=Atlas of Surgery of the Facial Nerve: An Otolaryngologist's Perspective|vauthors=Grewal DS|date=2014|publisher=Jaypee Brothers Publishers|isbn=978-9350905807|page=46|archive-url=https://web.archive.org/web/20160820201510/https://books.google.ca/books?id=vyLYBAAAQBAJ&pg=PA46|archive-date=2016-08-20}}</ref> thường xảy ra trong độ tuổi từ 15 đến 60. <ref name="NIH2016"/> Nam giới và nữ giới bị ảnh hưởng như nhau. <ref name="NIH2016"/> Bệnh được đặt theo tên của bác sĩ phẫu thuật người Scotland [[Chuông Charles|Charles Bell]] (1774–1842), người đầu tiên mô tả mối liên hệ của dây thần kinh mặt với tình trạng liệt mặt <ref name="NIH2016"/>
Liệt mặt ngoại biên là nguyên nhân phổ biến nhất gây liệt dây thần kinh mặt một bên (70%),<ref name="Ful2016" /><ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=JczaAgAAQBAJ&pg=PA138|title=Primary Care ENT, An Issue of Primary Care: Clinics in Office Practice|vauthors=Dickson G|date=2014|publisher=Elsevier Health Sciences|isbn=978-0323287173|page=138|archive-url=https://web.archive.org/web/20160820202912/https://books.google.ca/books?id=JczaAgAAQBAJ&pg=PA138|archive-date=2016-08-20}}</ref> xảy ra ở 1 đến 4 trên 10 000 người mỗi năm.<ref name="Ful2016">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Fuller G, Morgan C |date=December 2016 |title=Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons |journal=Practical Neurology |volume=16 |issue=6 |pages=439–44 |doi=10.1136/practneurol-2016-001383 |pmid=27034243}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFFullerMorgan2016">Fuller G, Morgan C (December 2016). "Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons". ''Practical Neurology''. '''16''' (6): 439–44. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1136/practneurol-2016-001383|10.1136/practneurol-2016-001383]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27034243 27034243]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:4480197 4480197].</cite></ref> Khoảng 1,5% dân số bị liệt mặt ngoại biên tại một số thời điểm nhất định trong cuộc sống của họ,<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=vyLYBAAAQBAJ&pg=PA46|title=Atlas of Surgery of the Facial Nerve: An Otolaryngologist's Perspective|vauthors=Grewal DS|date=2014|publisher=Jaypee Brothers Publishers|isbn=978-9350905807|page=46|archive-url=https://web.archive.org/web/20160820201510/https://books.google.ca/books?id=vyLYBAAAQBAJ&pg=PA46|archive-date=2016-08-20}}</ref> thường xảy ra trong độ tuổi từ 15 đến 60.<ref name="NIH2016"/> Nam giới và nữ giới bị ảnh hưởng như nhau.<ref name="NIH2016"/> Bệnh được đặt theo tên của bác sĩ phẫu thuật người Scotland [[Chuông Charles|Charles Bell]] (1774–1842), người đầu tiên mô tả mối liên hệ của dây thần kinh mặt với tình trạng liệt mặt<ref name="NIH2016"/>

== Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thế ==
Liệt mặt ngoại biên biểu hiện qua hình thể khuôn mặt: một bên mặt bị méo xuống trong vòng 72 giờ.<ref name="CPG2013">{{Chú thích tập san học thuật |display-authors=6 |vauthors=Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, Deckard NA, Dawson C, Driscoll C, Gillespie MB, Gurgel RK, Halperin J, Khalid AN, Kumar KA, Micco A, Munsell D, Rosenbaum S, Vaughan W |date=November 2013 |title=Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary |journal=Otolaryngology–Head and Neck Surgery |volume=149 |issue=5 |pages=656–63 |doi=10.1177/0194599813506835 |pmid=24190889}}</ref> Trong một số ít trường hợp (<1%), liệt mặt ngoại biên có thể xảy ra ở cả hai bên dẫn đến liệt mặt hoàn toàn.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Price T, Fife DG |date=January 2002 |title=Bilateral simultaneous facial nerve palsy |journal=The Journal of Laryngology and Otology |volume=116 |issue=1 |pages=46–48 |doi=10.1258/0022215021910113 |pmid=11860653}}</ref><ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Jain V, Deshmukh A, Gollomp S |date=July 2006 |title=Bilateral facial paralysis: case presentation and discussion of differential diagnosis |journal=Journal of General Internal Medicine |volume=21 |issue=7 |pages=C7–10 |doi=10.1111/j.1525-1497.2006.00466.x |pmc=1924702 |pmid=16808763}}</ref>

[[Thần kinh mặt]] chi phối thực hiện một số chức năng như chớp và [[Mắt|nhắm mắt]], [[mỉm cười]], [[cau mày]], [[Nước mắt|chảy nước mắt]], [[Nước bọt|tiết nước bọt]], [[Lỗ mũi|phập phồng]] cánh mũi và [[Lông mày|nhướn lông mày]]. Thàn kinh chi phối cảm giác [[Vị|vị giác]] {{Phân số|2|3}} trước [[lưỡi]], thông qua [[thừng nhĩ]] (một nhánh của thần kinh mặt). Do đó, những người bị liệt mặt ngoại biên có thể [[mất vị giác]] ở phía {{Phân số|2|3}} trước lưỡi ở bên bị tổn thương.<ref name=":0">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/fundamentalsneur00mume|title=Fundamentals of Neurology|vauthors=Mumenthaler M, Mattle H|publisher=Thieme|year=2006|isbn=978-3131364517|location=Germany|pages=[https://archive.org/details/fundamentalsneur00mume/page/n208 197]|url-access=limited}}</ref>

Thần kinh mặt chi phối [[cơ bàn đạp]] của [[tai giữa]] (thông qua [[Thần kinh tới cơ bàn đạp|nhánh nhĩ]]), chi phối độ nhạy cảm với âm thanh, nếu tổn thương có thể khiến bệnh nhân [[tăng thính]] (''hyperacusis'', tức là mặc dù âm thanh bình thường nhưng bệnh nhân nghe thành rất to). Tuy nhiên các triệu chứng trên hầu như không rõ ràng về mặt lâm sàng.<ref name=":0">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/fundamentalsneur00mume|title=Fundamentals of Neurology|vauthors=Mumenthaler M, Mattle H|publisher=Thieme|year=2006|isbn=978-3131364517|location=Germany|pages=[https://archive.org/details/fundamentalsneur00mume/page/n208 197]|url-access=limited}}<cite class="citation book cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFMumenthalerMattle2006">Mumenthaler M, Mattle H (2006).<span class="cs1-lock-limited" title="Free access subject to limited trial, subscription normally required">[[iarchive:fundamentalsneur00mume|''Fundamentals of Neurology'']]</span>. Germany: Thieme. pp.&nbsp;[[iarchive:fundamentalsneur00mume/page/n208|197]]. [[ISBN]]&nbsp;[[Đặc biệt:BookSources/978-3131364517|<bdi>978-3131364517</bdi>]].</cite></ref><ref name="moore">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=-Le5bc5F0sYC|title=Clinically Oriented Anatomy|vauthors=Moore KL, Dalley AF, Agur AM|publisher=Lippincott Williams & Wilkins|year=2013|isbn=978-1451119459}}</ref>

Mặc dù liệt mặt ngoại biên được định nghĩa là một bệnh [[Bệnh thần kinh ngoại biên|viêm đơn dây thần kinh]] (chỉ liên quan đến một dây thần kinh), những người được chẩn đoán bị liệt mặt ngoại biên có thể có "vô số triệu chứng thần kinh" gồm cảm giác châm kim, kiến bò (dị cảm) ở mặt cùng bên tổn thương, đau đầu/đau cổ mức độ vừa hoặc nặng, các vấn đề về trí nhớ, vấn đề về thăng bằng, yếu các chi cùng bên và cảm giác vụng về. Các triệu chứng trên không thể giải thích với lý do là bệnh nhân bị rối loạn chức năng thần kinh mặt".<ref name="Morris">{{Chú thích tập san học thuật |display-authors=6 |vauthors=Morris AM, Deeks SL, Hill MD, Midroni G, Goldstein WC, Mazzulli T, Davidson R, Squires SG, Marrie T, McGeer A, Low DE |year=2002 |title=Annualized incidence and spectrum of illness from an outbreak investigation of Bell's palsy |url=http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ned21255 |url-status=live |journal=Neuroepidemiology |volume=21 |issue=5 |pages=255–61 |doi=10.1159/000065645 |pmid=12207155 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090713151821/http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ned21255 |archive-date=2009-07-13}}</ref>

== Nguyên nhân ==
[[Tập tin:Cranial_nerve_VII.svg|nhỏ| [[Thần kinh mặt]] : nhân của dây thần kinh mặt nằm trong [[thân não]] (được ký hiệu trong hình bằng hình tròn gạch ngang màu đen giống chữ theta "θ"). Màu cam: dây thần kinh đến từ bán cầu não trái, màu vàng: dây thần kinh đến từ bán cầu não phải. Lưu ý rằng các cơ trán được chi phối từ các sợi đến từ cả hai bán cầu não (màu vàng và màu cam)]]
Nguyên nhân liệt mặt ngoại biên vẫn chưa được biết rõ.<ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|ngày=July 25, 2022|website=NINDS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=October 11, 2022}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.ninds.nih.gov/bells-palsy-fact-sheet?search-term=disorders%20bells%20palsy "Bell's Palsy Fact Sheet"]. ''NINDS''. July 25, 2022. [https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm Archived] from the original on 8 April 2011<span class="reference-accessdate">. Retrieved<span class="nowrap">October 11,</span> 2022</span>.</cite></ref> Yếu tố nguy cơ gồm [[đái tháo đường]], [[nhiễm trùng đường hô hấp trên]] và [[Thai nghén|mang thai]].<ref name="NIH2016" /><ref name="Preg2017">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Hussain A, Nduka C, Moth P, Malhotra R |date=May 2017 |title=Bell's facial nerve palsy in pregnancy: a clinical review |journal=Journal of Obstetrics and Gynaecology |volume=37 |issue=4 |pages=409–15 |doi=10.1080/01443615.2016.1256973 |pmid=28141956}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFHussainNdukaMothMalhotra2017">Hussain A, Nduka C, Moth P, Malhotra R (May 2017). "Bell's facial nerve palsy in pregnancy: a clinical review". ''Journal of Obstetrics and Gynaecology''. '''37''' (4): 409–15. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1080/01443615.2016.1256973|10.1080/01443615.2016.1256973]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28141956 28141956]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:205479752 205479752].</cite></ref>

Một số loại virus được cho là gây nhiễm trùng dai dẳng (hoặc tiềm ẩn) mà không có triệu chứng, ví dụ như [[virus varicella zoster]] (VZV)<ref>[http://www.medicinenet.com/facial_nerve_problems/page3.htm Facial Nerve Problems and Bell's Palsy Information on MedicineNet.com] ''www.medicinenet.com'' {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080423075504/http://www.medicinenet.com/facial_nerve_problems/page3.htm|date=2008-04-23}}</ref> và [[virus Epstein–Barr]], cả hai đều thuộc họ [[Virus herpes|herpesviridae]]. Cơ chế tái kích hoạt các virus tiềm ẩn trong cơ thể được đề xuất là nguyên nhân gây ra bệnh liệt mặt ngoại biên.<ref name="Furuta">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Furuta Y, Ohtani F, Chida E, Mesuda Y, Fukuda S, Inuyama Y |date=May 2001 |title=Herpes simplex virus type 1 reactivation and antiviral therapy in patients with acute peripheral facial palsy |journal=Auris, Nasus, Larynx |volume=28 Suppl |issue=Suppl |pages=S13–17 |doi=10.1016/S0385-8146(00)00105-X |pmid=11683332}}</ref> Thần kinh mặt sưng lên và bị viêm do phản ứng với nhiễm trùng sẽ gây ra áp lực trong ống Fallop, dẫn đến hạn chế máu và oxy đến các tế bào thần kinh.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ninds.nih.gov/Disorders/Patient-Caregiver-Education/Fact-Sheets/Bells-Palsy-Fact-Sheet|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet {{!}} National Institute of Neurological Disorders and Stroke|website=www.ninds.nih.gov|ngày truy cập=2022-03-22}}</ref> Các loại virus và vi khuẩn khác có liên quan đến sự phát triển của bệnh liệt mặt ngoại biên gồm [[HIV]], [[bệnh sacoid]] (bệnh u hạt) và [[bệnh Lyme]].<ref>{{Chú thích web|url=https://www.healthline.com/health/bells-palsy|tựa đề=Bell's Palsy: Causes, Symptoms, Diagnosis, Treatment, Outlook|ngày=2021-11-02|website=Healthline|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-03-22}}</ref> Sự tái kích hoạt nói trên có thể có nguồn gốc do chấn thương, các yếu tố môi trường và rối loạn chuyển hóa hoặc cảm xúc.<ref name="Kasse">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Kasse CA, Ferri RG, Vietler EY, Leonhardt FD, Testa JR, Cruz OL |date=October 2003 |title=Clinical data and prognosis in 1521 cases of Bell's palsy |journal=International Congress Series |volume=1240 |pages=641–47 |doi=10.1016/S0531-5131(03)00757-X}}</ref>

4-14% trường hợp phát hiện liệt mặt ngoại biên có yếu tố di truyền gia đình.<ref name="Familial">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Döner F, Kutluhan S |year=2000 |title=Familial idiopathic facial palsy |url=http://link.springer.de/link/service/journals/00405/bibs/0257003/02570117.htm |url-status=dead |journal=European Archives of Oto-Rhino-Laryngology |volume=257 |issue=3 |pages=117–19 |doi=10.1007/s004050050205 |pmid=10839481 |archive-url=https://archive.today/20130106003939/http://link.springer.de/link/service/journals/00405/bibs/0257003/02570117.htm |archive-date=2013-01-06}}</ref> Có thể có mối liên hệ với chứng [[Đau nửa đầu|migraine]].<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Silberstein SD, Silvestrini M |date=January 2015 |title=Does migraine produce facial palsy? For whom the Bell tolls |journal=Neurology |volume=84 |issue=2 |pages=108–09 |doi=10.1212/WNL.0000000000001136 |pmid=25520314}}</ref>

Tháng 12 năm 2020, [[Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ|FDA]] Hoa Kỳ đã khuyến nghị rằng những người được tiêm [[vắc-xin COVID-19]] của [[Vắc-xin COVID-19 của Pfizer–BioNTech|Pfizer]] và [[Vắc-xin COVID‑19 Moderna|Moderna]] nên được theo dõi các triệu chứng của liệt mặt ngoại biên sau khi một số trường hợp được báo cáo ở những người tham gia thử nghiệm lâm sàng, mặc dù dữ liệu nghiên cứu không đủ để xác định mối tương quan nhân quả giữa việc tiêm vắc-xin COVID-19 của hai hãng này với liệt mặt ngoại biên.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cnbc.com/2020/12/15/fda-staff-recommends-watching-for-bells-palsy-in-moderna-and-pfizer-vaccine-recipients.html|tựa đề=FDA staff recommends watching for Bell's palsy in Moderna and Pfizer vaccine recipients|tác giả=Higgins-Dunn|tên=Noah|ngày=2020-12-15|website=CNBC|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2020-12-15}}</ref>

=== Di truyền học ===
Một [[phân tích tổng hợp]] về nghiên cứu kết hợp trên toàn bộ bộ gen (''genome-wide association study'', GWAS) đã xác định mối tương quan rõ ràng đầu tiên giữa yếu tố di truyền và liệt mặt ngoại biên.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Skuladottir |first=Astros Th |date=2021-02-18 |title=A meta-analysis uncovers the first sequence variant conferring risk of Bell's palsy |journal=Scientific Reports |language=en |volume=11 |issue=1 |page=4188 |bibcode=2021NatSR..11.4188S |doi=10.1038/s41598-021-82736-w |pmc=7893061 |pmid=33602968}}</ref>

== Sinh lý bệnh ==
[[Viêm]] dây thần kinh mặt gây áp lực trên dây thần kinh ở vị trí thần kinh thoát ra khỏi hộp sọ trong ống xương ([[lỗ trâm chũm]]), làm tổn tương dây thần kinh hoặc ngăn cản sự truyền tín hiệu thần kinh. Những bệnh nhân bị liệt mặt mà tìm thấy được nguyên nhân cụ thể thì không được coi là bị liệt mặt ngoại biên. Các nguyên nhân có thể gây liệt mặt gồm [[khối u]], [[viêm màng não]], [[Tai biến mạch máu não|đột quỵ]], [[đái tháo đường]], [[chấn thương đầu]] và các bệnh viêm dây thần kinh sọ ([[bệnh sacoid]], [[bệnh brucella]], v.v.). Trong những tình trạng này, các triệu chứng và tổn thương thần kinh hiếm khi chỉ giới hạn ở dây thần kinh mặt.<ref>[https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/001425.htm MedlinePlus Medical Encyclopedia: Facial nerve palsy due to birth trauma] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20081001211231/http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/001425.htm|date=2008-10-01}} retrieved 10 September 2008</ref>

Trong một số nghiên cứu, căn nguyên [[virus herpes simplex]] type 1 (HSV-1) được tìm trong phần lớn các trường hợp được chẩn đoán là bệnh liệt mặt ngoại biên, thông qua lấy mẫu dịch từ lớp trong dây thần kinh.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Murakami S, Mizobuchi M, Nakashiro Y, Doi T, Hato N, Yanagihara N |date=January 1996 |title=Bell palsy and herpes simplex virus: identification of viral DNA in endoneurial fluid and muscle |journal=Annals of Internal Medicine |volume=124 |issue=1 Pt 1 |pages=27–30 |doi=10.7326/0003-4819-124-1_Part_1-199601010-00005 |pmid=7503474}}</ref> Tuy nhiên, một nghiên cứu khác đã xác định, trong tổng số 176 trường hợp được chẩn đoán là liệt mặt ngoại biên, HSV-1 có 31 trường hợp (18%) và [[Zona (bệnh)|herpes zoster]] có trong 45 trường hợp (26%).<ref name="Furuta">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Furuta Y, Ohtani F, Chida E, Mesuda Y, Fukuda S, Inuyama Y |date=May 2001 |title=Herpes simplex virus type 1 reactivation and antiviral therapy in patients with acute peripheral facial palsy |journal=Auris, Nasus, Larynx |volume=28 Suppl |issue=Suppl |pages=S13–17 |doi=10.1016/S0385-8146(00)00105-X |pmid=11683332}}<cite class="citation journal cs1 cs1-prop-long-vol" data-ve-ignore="true" id="CITEREFFurutaOhtaniChidaMesuda2001">Furuta Y, Ohtani F, Chida E, Mesuda Y, Fukuda S, Inuyama Y (May 2001). "Herpes simplex virus type 1 reactivation and antiviral therapy in patients with acute peripheral facial palsy". ''Auris, Nasus, Larynx''. 28 Suppl (Suppl): S13–17. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1016/S0385-8146(00)00105-X|10.1016/S0385-8146(00)00105-X]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/11683332 11683332].</cite>
[[Category:CS1: long volume value]]</ref>

== Chẩn đoán ==
Liệt mặt ngoại biên, là một [[chẩn đoán loại trừ]], có nghĩa là chỉ chẩn đoán liệt mặt ngoại biên khi đã loại trừ hết các khả năng hợp lý khác gây triệu chứng liệt mặt. Không cần cận lâm sàng hay chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán.<ref name="CPG2013">{{Chú thích tập san học thuật |display-authors=6 |vauthors=Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, Deckard NA, Dawson C, Driscoll C, Gillespie MB, Gurgel RK, Halperin J, Khalid AN, Kumar KA, Micco A, Munsell D, Rosenbaum S, Vaughan W |date=November 2013 |title=Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary |journal=Otolaryngology–Head and Neck Surgery |volume=149 |issue=5 |pages=656–63 |doi=10.1177/0194599813506835 |pmid=24190889}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFBaughBasuraIshiiSchwartz2013">Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, et&nbsp;al. (November 2013). "Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary". ''Otolaryngology–Head and Neck Surgery''. '''149''' (5): 656–63. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1177/0194599813506835|10.1177/0194599813506835]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24190889 24190889]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:25468987 25468987].</cite></ref> Mức độ tổn thương thần kinh có thể được đánh giá bằng [[thang điểm House-Brackmann]].

Một nghiên cứu cho thấy 45% bệnh nhân liệt mặt ngoại biên không được giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa, điều này cho thấy bệnh liệt mặt ngoại biên được các bác sĩ coi là một chẩn đoán đơn giản, dễ quản lý.<ref name="Morris">{{Chú thích tập san học thuật |display-authors=6 |vauthors=Morris AM, Deeks SL, Hill MD, Midroni G, Goldstein WC, Mazzulli T, Davidson R, Squires SG, Marrie T, McGeer A, Low DE |year=2002 |title=Annualized incidence and spectrum of illness from an outbreak investigation of Bell's palsy |url=http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ned21255 |url-status=live |journal=Neuroepidemiology |volume=21 |issue=5 |pages=255–61 |doi=10.1159/000065645 |pmid=12207155 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090713151821/http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ned21255 |archive-date=2009-07-13}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFMorrisDeeksHillMidroni2002">Morris AM, Deeks SL, Hill MD, Midroni G, Goldstein WC, Mazzulli T, et&nbsp;al. (2002). [http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ned21255 "Annualized incidence and spectrum of illness from an outbreak investigation of Bell's palsy"]. ''Neuroepidemiology''. '''21''' (5): 255–61. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1159/000065645|10.1159/000065645]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/12207155 12207155]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:22771896 22771896]. [https://web.archive.org/web/20090713151821/http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ned21255 Archived] from the original on 2009-07-13.</cite></ref>

Các tình trạng khác có thể gây ra các triệu chứng liệt mặt tương tự bao gồm [[Zona (bệnh)|bệnh zona]], [[bệnh Lyme]], [[bệnh sacoid]], [[Tai biến mạch máu não|đột quỵ]] và [[u não]].<ref name="CPG2013">{{Chú thích tập san học thuật |display-authors=6 |vauthors=Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, Deckard NA, Dawson C, Driscoll C, Gillespie MB, Gurgel RK, Halperin J, Khalid AN, Kumar KA, Micco A, Munsell D, Rosenbaum S, Vaughan W |date=November 2013 |title=Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary |journal=Otolaryngology–Head and Neck Surgery |volume=149 |issue=5 |pages=656–63 |doi=10.1177/0194599813506835 |pmid=24190889}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFBaughBasuraIshiiSchwartz2013">Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, et&nbsp;al. (November 2013). "Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary". ''Otolaryngology–Head and Neck Surgery''. '''149''' (5): 656–63. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1177/0194599813506835|10.1177/0194599813506835]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24190889 24190889]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:25468987 25468987].</cite></ref>

=== Chẩn đoán phân biệt ===
Khi xuất hiện liệt mặt, nhiều người có thể nhầm đay là triệu chứng của đột quỵ (tai biến mạch máu não); tuy nhiên là có khác biệt. Đột quỵ thường sẽ gây ra một số triệu chứng khác, chẳng hạn như tê bì hoặc yếu liệt ở tay và chân. Và không giống như liệt mặt ngoại biên, phần trên của khuôn mặt bệnh nhân vẫn được thần kinh chi phối trong bệnh cảnh đột quy, tức là người bị đột quỵ vẫn có thể có nếp nhăn trên trán.<ref>[https://news.yahoo.com/c-tv-reporter-loses-her-smile-bells-palsy-164432652--abc-news-wellness.html S.C. TV Reporter Loses Her Smile after a Bell's Palsy Attack] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160305003313/http://news.yahoo.com/c-tv-reporter-loses-her-smile-bells-palsy-164432652--abc-news-wellness.html|date=2016-03-05}}</ref><ref name="garro_2018">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Garro A, Nigrovic LE |date=May 2018 |title=Managing Peripheral Facial Palsy |journal=Annals of Emergency Medicine |volume=71 |issue=5 |pages=618–24 |doi=10.1016/j.annemergmed.2017.08.039 |pmid=29110887 |doi-access=free}}</ref>


Một bệnh khó loại trừ trong [[chẩn đoán phân biệt]] là tổn thương thần kinh mặt khi nhiễm virus [[Zona (bệnh)|herpes zoster]]. Sự khác biệt chính khi nhiễm virus này là sự hiện diện của mụn nước nhỏ ở tai ngoài, đau hàm, tai, mặt, cổ, rối loạn thính giác, nhưng có thể không có ở một số bệnh nhân. [[Zona (bệnh)|Zona]] kèm liệt mặt ngoại biên được gọi là [[hội chứng Ramsay Hunt loại 2]]. Tiên lượng cho bệnh nhân liệt mặt ngoại biên nói chung tốt hơn nhiều so với bệnh nhân mắc hội chứng Ramsay Hunt loại 2.<ref>{{Chú thích sách|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK557409/|title=Ramsay Hunt Syndrome|last=Andrew E. Crouch|last2=Marc H. Hohman|last3=Claudio Andaloro|publisher=StatPearls|year=2022|pmid=32491341}}</ref>

== Điều trị ==
Steroid được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng phục hồi của liệt mặt ngoại biên, còn thuốc kháng virus thì không.<ref name="CPG2013" /> Ở những người không thể nhắm mắt, cần có các biện pháp bảo vệ mắt tránh khô giác mạc.<ref name="CPG2013">{{Chú thích tập san học thuật |display-authors=6 |vauthors=Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, Deckard NA, Dawson C, Driscoll C, Gillespie MB, Gurgel RK, Halperin J, Khalid AN, Kumar KA, Micco A, Munsell D, Rosenbaum S, Vaughan W |date=November 2013 |title=Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary |journal=Otolaryngology–Head and Neck Surgery |volume=149 |issue=5 |pages=656–63 |doi=10.1177/0194599813506835 |pmid=24190889}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFBaughBasuraIshiiSchwartz2013">Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, et&nbsp;al. (November 2013). "Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary". ''Otolaryngology–Head and Neck Surgery''. '''149''' (5): 656–63. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1177/0194599813506835|10.1177/0194599813506835]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24190889 24190889]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:25468987 25468987].</cite></ref> Điều trị ở phụ nữ mang thai tương tự như điều trị ở người không mang thai.<ref name="Preg2017">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Hussain A, Nduka C, Moth P, Malhotra R |date=May 2017 |title=Bell's facial nerve palsy in pregnancy: a clinical review |journal=Journal of Obstetrics and Gynaecology |volume=37 |issue=4 |pages=409–15 |doi=10.1080/01443615.2016.1256973 |pmid=28141956}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFHussainNdukaMothMalhotra2017">Hussain A, Nduka C, Moth P, Malhotra R (May 2017). "Bell's facial nerve palsy in pregnancy: a clinical review". ''Journal of Obstetrics and Gynaecology''. '''37''' (4): 409–15. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1080/01443615.2016.1256973|10.1080/01443615.2016.1256973]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28141956 28141956]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:205479752 205479752].</cite></ref>

=== Steroid ===
[[Corticosteroid]] như [[prednisone]] cải thiện khả năng phục hồi sau 6 tháng và do đó khuyên dùng.<ref name="ReferenceA">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Madhok VB, Gagyor I, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F |date=July 2016 |title=Corticosteroids for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis) |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |volume=2016 |issue=7 |pages=CD001942 |doi=10.1002/14651858.CD001942.pub5 |pmc=6457861 |pmid=27428352}}</ref> Điều trị sớm (trong vòng 3 ngày sau khi khởi phát) là cần thiết để mang lại lợi ích<ref name="Surgery09">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Hazin R, Azizzadeh B, Bhatti MT |date=November 2009 |title=Medical and surgical management of facial nerve palsy |journal=Current Opinion in Ophthalmology |volume=20 |issue=6 |pages=440–50 |doi=10.1097/ICU.0b013e3283313cbf |pmid=19696671}}</ref> với xác suất hồi phục cao hơn 14%.<ref name="Evidence-based guideline update: st">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Gronseth GS, Paduga R |date=November 2012 |title=Evidence-based guideline update: steroids and antivirals for Bell palsy: report of the Guideline Development Subcommittee of the American Academy of Neurology |journal=Neurology |volume=79 |issue=22 |pages=2209–13 |doi=10.1212/WNL.0b013e318275978c |pmid=23136264 |doi-access=free}}</ref>

=== Thuốc kháng virus ===
Một đánh giá cho thấy rằng [[thuốc kháng virus]] (chẳng hạn như [[aciclovir]]) không hiệu quả trong việc cải thiện khả năng phục hồi sau liệt mặt ngoại biên.<ref name="Antiviral treatment of Bell's palsy">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Turgeon RD, Wilby KJ, Ensom MH |date=June 2015 |title=Antiviral treatment of Bell's palsy based on baseline severity: a systematic review and meta-analysis |journal=The American Journal of Medicine |volume=128 |issue=6 |pages=617–28 |doi=10.1016/j.amjmed.2014.11.033 |pmid=25554380}}</ref> Một đánh giá khác cho thấy lợi ích khi kết hợp với corticosteroid, tuy nhiên bằng chứng chưa đủ tốt để đi đến kết luận này.<ref name="Gag2015">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Gagyor I, Madhok VB, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F |date=November 2015 |title=Antiviral treatment for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis) |url=http://discovery.dundee.ac.uk/ws/files/743606/Lockhart_2010.pdf |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |issue=11 |pages=CD001869 |doi=10.1002/14651858.CD001869.pub8 |pmid=26559436}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFGagyorMadhokDalySomasundara2015">Gagyor I, Madhok VB, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F (November 2015). [http://discovery.dundee.ac.uk/ws/files/743606/Lockhart_2010.pdf "Antiviral treatment for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis)"]<span class="cs1-format">(PDF)</span>. ''The Cochrane Database of Systematic Reviews'' (11): CD001869. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1002/14651858.CD001869.pub8|10.1002/14651858.CD001869.pub8]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/26559436 26559436].</cite></ref>

Một tổng quan năm 2015 cho thấy không có tác dụng bất kể của thuốc kháng virus để điều trị liệt mặt mức độ nghiêm trọng.<ref name="Antiviral treatment of Bell's palsy">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Turgeon RD, Wilby KJ, Ensom MH |date=June 2015 |title=Antiviral treatment of Bell's palsy based on baseline severity: a systematic review and meta-analysis |journal=The American Journal of Medicine |volume=128 |issue=6 |pages=617–28 |doi=10.1016/j.amjmed.2014.11.033 |pmid=25554380}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFTurgeonWilbyEnsom2015">Turgeon RD, Wilby KJ, Ensom MH (June 2015). "Antiviral treatment of Bell's palsy based on baseline severity: a systematic review and meta-analysis". ''The American Journal of Medicine''. '''128''' (6): 617–28. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1016/j.amjmed.2014.11.033|10.1016/j.amjmed.2014.11.033]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25554380 25554380].</cite></ref> Một tổng quan khác tìm thấy lợi ích nhỏ khi dùng kèm thuốc kháng virus với steroid.<ref name="Gag2015">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Gagyor I, Madhok VB, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F |date=November 2015 |title=Antiviral treatment for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis) |url=http://discovery.dundee.ac.uk/ws/files/743606/Lockhart_2010.pdf |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |issue=11 |pages=CD001869 |doi=10.1002/14651858.CD001869.pub8 |pmid=26559436}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFGagyorMadhokDalySomasundara2015">Gagyor I, Madhok VB, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F (November 2015). [http://discovery.dundee.ac.uk/ws/files/743606/Lockhart_2010.pdf "Antiviral treatment for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis)"]<span class="cs1-format">(PDF)</span>. ''The Cochrane Database of Systematic Reviews'' (11): CD001869. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1002/14651858.CD001869.pub8|10.1002/14651858.CD001869.pub8]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/26559436 26559436].</cite></ref>

Tuy vậy, thuốc kháng virus thường được kê đơn do mối liên hệ về mặt lý thuyết giữa liệt mặt ngoại biên và virus [[Herpes đơn dạng|herpes simplex]] và virus [[Virus varicella zoster|varicella zoster]].<ref name="Sullivan-NEJM">{{Chú thích tập san học thuật |display-authors=6 |vauthors=Sullivan FM, Swan IR, Donnan PT, Morrison JM, Smith BH, McKinstry B, Davenport RJ, Vale LD, Clarkson JE, Hammersley V, Hayavi S, McAteer A, Stewart K, Daly F |date=October 2007 |title=Early treatment with prednisolone or acyclovir in Bell's palsy |journal=The New England Journal of Medicine |volume=357 |issue=16 |pages=1598–607 |doi=10.1056/NEJMoa072006 |pmid=17942873}}</ref>

=== Bảo vệ mắt ===
Liệt mặt ngoại biên ảnh hưởng đến phản xạ chớp mắt và khiến mắt không thể nhắm lại hoàn toàn, nên sử dụng thường xuyên thuốc nhỏ mắt dạng nước hoặc thuốc mỡ tra mắt vào ban ngày và bảo vệ mắt bằng miếng bịt mắt khi ngủ và nghỉ ngơi.<ref name="garro_2018">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Garro A, Nigrovic LE |date=May 2018 |title=Managing Peripheral Facial Palsy |journal=Annals of Emergency Medicine |volume=71 |issue=5 |pages=618–24 |doi=10.1016/j.annemergmed.2017.08.039 |pmid=29110887 |doi-access=free}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFGarroNigrovic2018">Garro A, Nigrovic LE (May 2018). [[doi:10.1016/j.annemergmed.2017.08.039|"Managing Peripheral Facial Palsy"]]. ''Annals of Emergency Medicine''. '''71''' (5): 618–24. [[DOI|doi]]:<span class="cs1-lock-free" title="Freely accessible">[[doi:10.1016/j.annemergmed.2017.08.039|10.1016/j.annemergmed.2017.08.039]]</span>. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29110887 29110887].</cite></ref><ref name="OTC-Drops">{{Chú thích web|url=https://www.reviewofophthalmology.com/article/otc-drops-telling-the-tears-apart|tựa đề=OTC Drops: Telling the Tears Apart|ngày=October 4, 2012|website=Review of Ophtalmology|nhà xuất bản=Jobson Medical Information LLC|ngày truy cập=April 16, 2019}}</ref>

=== Vật lý trị liệu ===
[[Vật lý trị liệu]] có thể có lợi cho một số người bị liệt Bell vì nó giúp duy trì [[trương lực cơ]] cho các cơ mặt bị ảnh hưởng và kích thích [[thần kinh mặt]].<ref name="ninds">{{Chú thích web|url=http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|tựa đề=Bell's Palsy Fact Sheet|tác giả=National Institute of Neurological Disorders and Stroke (NINDS)|ngày=April 2003|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110408004237/http://www.ninds.nih.gov/disorders/bells/detail_bells.htm|ngày lưu trữ=8 April 2011|url-status=live|ngày truy cập=2011-05-12}}</ref> Điều quan trọng là các bài tập tái tạo cơ và các kỹ thuật trị liệu bằng tay (''manual therapy'') phải được thực hiện trước giai đoạn phục hồi để giúp ngăn ngừa tổn thương thứ phát là cơ mặt bị [[co rút]] vĩnh viễn.<ref name="ninds" /> Bên bị liệt có thể dùng nhiệt để giảm [[đau]],.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Shafshak TS |date=March 2006 |title=The treatment of facial palsy from the point of view of physical and rehabilitation medicine |journal=Europa Medicophysica |volume=42 |issue=1 |pages=41–47 |pmid=16565685}}</ref> Không có bằng chứng chất lượng cao để ủng hộ vai trò của kích thích điện đối với liệt mặt ngoại vi.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Teixeira LJ, Valbuza JS, Prado GF |date=December 2011 |title=Physical therapy for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis) |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |issue=12 |pages=CD006283 |doi=10.1002/14651858.CD006283.pub3 |pmid=22161401}}</ref>

=== Phẫu thuật ===
Phẫu thuật có thể cải thiện kết quả đối với bệnh nhân có liệt thần kinh mặt không hồi phục.<ref name="Surgery09">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Hazin R, Azizzadeh B, Bhatti MT |date=November 2009 |title=Medical and surgical management of facial nerve palsy |journal=Current Opinion in Ophthalmology |volume=20 |issue=6 |pages=440–50 |doi=10.1097/ICU.0b013e3283313cbf |pmid=19696671}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFHazinAzizzadehBhatti2009">Hazin R, Azizzadeh B, Bhatti MT (November 2009). "Medical and surgical management of facial nerve palsy". ''Current Opinion in Ophthalmology''. '''20''' (6): 440–50. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1097/ICU.0b013e3283313cbf|10.1097/ICU.0b013e3283313cbf]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/19696671 19696671]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:45094564 45094564].</cite></ref> Phẫu thuật tái tạo nụ cười là một thủ thuật phẫu thuật nhằm phục hồi lại nụ cười cho những người bị liệt dây thần kinh mặt. Các tác dụng phụ bao gồm mất thính giác xảy ra ở 3–15% số người.<ref name="AFP2007">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Tiemstra JD, Khatkhate N |date=October 2007 |title=Bell's palsy: diagnosis and management |journal=American Family Physician |volume=76 |issue=7 |pages=997–1002 |pmid=17956069}}</ref> Một tổng quan của tổ chức Cochrane (cập nhật vào năm 2021), sau khi xem xét các [[Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng|thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng]] và thử nghiệm bán ngẫu nhiên có đối chứng không thể xác định liệu phẫu thuật sớm là có lợi hay có hại.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Menchetti |first=Isabella |last2=McAllister |first2=Kerrie |last3=Walker |first3=David |last4=Donnan |first4=Peter T. |date=January 26, 2021 |title=Surgical interventions for the early management of Bell's palsy |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |volume=1 |pages=CD007468 |doi=10.1002/14651858.CD007468.pub4 |issn=1469-493X |pmc=8094225 |pmid=33496980}}</ref> Năm 2007, [[Học viện Thần kinh học Hoa Kỳ]] không khuyến nghị phẫu thuật.<ref name="AFP2007" />

=== Y học thay thế ===
Hiệu quả của [[châm cứu]] vẫn chưa rõ vì các nghiên cứu hiện có có chất lượng thấp (thiết kế nghiên cứu kém hoặc thực hành báo cáo không đầy đủ).<ref name="acupuncture">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Chen N, Zhou M, He L, Zhou D, Li N |date=August 2010 |title=Acupuncture for Bell's palsy |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |issue=8 |pages=CD002914 |doi=10.1002/14651858.CD002914.pub5 |pmc=7133542 |pmid=20687071}}</ref> Có bằng chứng rất sơ bộ về liệu pháp oxy cao áp trong bệnh trường hợp bệnh nặng.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Holland NJ, Bernstein JM, Hamilton JW |date=February 2012 |title=Hyperbaric oxygen therapy for Bell's palsy |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |volume=2 |issue=2 |pages=CD007288 |doi=10.1002/14651858.CD007288.pub2 |pmc=8406519 |pmid=22336830}}</ref>

== Tiên lượng ==
Hầu hết những người bị liệt mặt ngoại biên bắt đầu phục hồi chức năng khuôn mặt bình thường trong vòng 3 tuần, kể cả những người không được điều trị.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.consultant360.com/article/bell-palsy-updated-guideline-treatment|tựa đề=Bell Palsy: Updated Guideline for Treatment|ngày=14 February 2013|website=Consultant|nhà xuất bản=HMP Communications|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130225095629/http://www.consultant360.com/article/bell-palsy-updated-guideline-treatment|ngày lưu trữ=February 25, 2013|url-status=live|ngày truy cập=April 3, 2013}}</ref>

Hơn {{Phân số|2|3}} bệnh nhân (71%) hồi phục hoàn toàn. Phục hồi mức độ vừa phải ở 12% và kém chỉ ở 4% bệnh nhân.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Peitersen E |date=October 1982 |title=The natural history of Bell's palsy |journal=The American Journal of Otology |volume=4 |issue=2 |pages=107–11 |pmid=7148998}} quoted in {{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Roob G, Fazekas F, Hartung HP |date=January 1999 |title=Peripheral facial palsy: etiology, diagnosis and treatment |url=http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ene41003 |url-status=live |journal=European Neurology |volume=41 |issue=1 |pages=3–9 |doi=10.1159/000007990 |pmid=9885321 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090713152309/http://content.karger.com/produktedb/produkte.asp?typ=fulltext&file=ene41003 |archive-date=2009-07-13}}</ref> Một nghiên cứu khác cho thấy liệt mặt gần như biến mất hoàn toàn trong vòng một tháng. Khi sự phục hồi liệt mặt không xảy ra cho đến tuần thứ ba hoặc muộn hơn, phần lớn những bệnh nhân bị [[di chứng]].<ref name="Act Otol 1966">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Peitersen E, Andersen P |date=June 1966 |title=Spontaneous course of 220 peripheral non-traumatic facial palsies |journal=Acta Oto-Laryngologica |volume=63 |pages=296–300 |doi=10.3109/00016486709123595 |pmid=6011525}}</ref> Một nghiên cứukhác cho thấy bệnh nhân nhỏ tuổi (dưới 10 tuổi) tiên lượng tốt hơn trong khi bệnh nhân trên 61 tuổi có tiên lượng xấu hơn.<ref name="Kasse">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Kasse CA, Ferri RG, Vietler EY, Leonhardt FD, Testa JR, Cruz OL |date=October 2003 |title=Clinical data and prognosis in 1521 cases of Bell's palsy |journal=International Congress Series |volume=1240 |pages=641–47 |doi=10.1016/S0531-5131(03)00757-X}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFKasseFerriVietlerLeonhardt2003">Kasse CA, Ferri RG, Vietler EY, Leonhardt FD, Testa JR, Cruz OL (October 2003). "Clinical data and prognosis in 1521 cases of Bell's palsy". ''International Congress Series''. '''1240''': 641–47. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1016/S0531-5131(03)00757-X|10.1016/S0531-5131(03)00757-X]].</cite></ref>

Khoảng 9% số người gặp phải một số vấn đề sau khi hồi phục, điển hình là các thương tật thứ phát như co thắt, co cứng, [[ù tai]], mất thính giác khi cử động khuôn mặt, hội chứng nước mắt cá sấu.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Yamamoto E, Nishimura H, Hirono Y |year=1988 |title=Occurrence of sequelae in Bell's palsy |journal=Acta Oto-Laryngologica. Supplementum |volume=446 |pages=93–96 |doi=10.3109/00016488709121848 |pmid=3166596}}</ref>

== Dịch tễ học ==
Số trường hợp liệt mặt ngoại biên dao động từ khoảng 1 đến 4 người trên 10.000 dân mỗi năm.<ref name="Ahmed" /> Tỷ lệ tăng theo tuổi.<ref name="Ful2016">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Fuller G, Morgan C |date=December 2016 |title=Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons |journal=Practical Neurology |volume=16 |issue=6 |pages=439–44 |doi=10.1136/practneurol-2016-001383 |pmid=27034243}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFFullerMorgan2016">Fuller G, Morgan C (December 2016). "Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons". ''Practical Neurology''. '''16''' (6): 439–44. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1136/practneurol-2016-001383|10.1136/practneurol-2016-001383]]. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27034243 27034243]. [[Semantic Scholar|S2CID]]&nbsp;[https://api.semanticscholar.org/CorpusID:4480197 4480197].</cite></ref><ref name="Ahmed">{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Ahmed A |date=May 2005 |title=When is facial paralysis Bell palsy? Current diagnosis and treatment |journal=Cleveland Clinic Journal of Medicine |volume=72 |issue=5 |pages=398–401, 405 |doi=10.3949/ccjm.72.5.398 |pmid=15929453}}</ref> Liệt mặt ngoại biên ảnh hưởng đến khoảng 40.000 người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Liệt mặt ngoại biên ảnh hưởng đến khoảng 1 trên 65 người trong suốt cuộc đời.

.

== Lịch sử ==
[[Tập tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ| Nhà sinh lý học thần kinh người Scotland Sir Charles Bell là tác giả đầu tiên mô tả cơ sở giải phẫu của bệnh liệt mặt, và từ đó được dùng làm tên gọi cho liệt mặt ngoại biên (liệt Bell).]]
Bác sĩ người Ba Tư [[Muhammad ibn Zakariya al-Razi]] (865–925) được biết đến là người đầu tiên mô tả đầu tiên về liệt mặt ngoại vi và liệt mặt trung ương.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=Sajadi MM, Sajadi MR, Tabatabaie SM |date=July 2011 |title=The history of facial palsy and spasm: Hippocrates to Razi |journal=Neurology |volume=77 |issue=2 |pages=174–78 |doi=10.1212/WNL.0b013e3182242d23 |pmc=3140075 |pmid=21747074}}</ref><ref>{{Chú thích tập san học thuật |vauthors=van de Graaf RC, Nicolai JP |date=November 2005 |title=Bell's palsy before Bell: Cornelis Stalpart van der Wiel's observation of Bell's palsy in 1683 |journal=Otology & Neurotology |volume=26 |issue=6 |pages=1235–38 |doi=10.1097/01.mao.0000194892.33721.f0 |pmid=16272948}}</ref>

Năm 1683, Cornelis Stalpart van der Wiel (1620–1702) mô tả về liệt Bell. Ông có ghi danh bác sĩ người Ba Tư [[Avicenna|Ibn Sina]] (980–1037) vì đã mô tả bệnh này trước ông. [[James Douglas (bác sĩ)|James Douglas]] (1675–1742) và Nicolaus Anton Friedreich (1761–1836) cũng mô tả tình trạng bệnh này.

Nhà sinh lý học thần kinh người Scotland Sir [[Chuông Charles|Charles Bell]] công bố bài báo của mình trước [[Hội Hoàng gia Luân Đôn]] vào ngày 12 tháng 7 năm 1821, mô tả vai trò của dây thần kinh mặt. Ông trở thành người đầu tiên trình bày chi tiết cơ sở giải phẫu thần kinh của bệnh liệt mặt. Do đó, liệt mặt ngoại biên nguyên phát được gọi là liệt Bell để vinh danh ông.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Cantarella |first=Giovanna |last2=Mazzola |first2=Riccardo F. |date=2021-07-27 |title=The Bicentenary of Bell's Description of the Neuroanatomical Basis of Facial Paralysis: Historical Remarks |journal=[[Otolaryngology–Head and Neck Surgery]] |volume=166 |issue=5 |pages=907–909 |doi=10.1177/01945998211032172 |pmid=34314273}}</ref>

== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}

== Liên kết ngoài ==

* {{Dmoz|Health/Conditions_and_Diseases/Neurological_Disorders/Cranial_Nerve_Diseases/Bell's_Palsy/}}
{{Medical resources|DiseasesDB=1303|ICD10={{ICD10|G|51|0|g|50}}|ICD9={{ICD9|351.0}}|ICDO=|OMIM=|MedlinePlus=000773|eMedicineSubj=emerg|eMedicineTopic=56|eMedicine_mult={{eMedicine2|neuro|413}} {{eMedicine2|ent|719}} {{eMedicine2|oph|508}}|MeshID=D020330}}


==Tham khảo==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:RTT]]
[[Thể loại:RTT]]
[[Thể loại:Tai mũi họng]]
[[Thể loại:Tai mũi họng]]

Phiên bản lúc 11:38, ngày 18 tháng 12 năm 2022

Liệt thần kinh mặt
Khoa/NgànhThần kinh học Sửa đổi tại Wikidata
Khởi phátTrên 48 giờ[1]
Diễn biến< 6 tháng[1]
Nguyên nhânKhông rõ[1]
Dịch tễ1–4 trên 10.000 mỗi năm[2]

Liệt thần kinh mặt (hay liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên, trong đông y: khẩu nhãn oa tà) là một loại liệt mặt dẫn đến mất khả năng cử động tạm thời các cơ mặt ở bên bị tổn thương.[1] Trong hầu hết các trường hợp, yếu cơ chỉ là tạm thời và cải thiện đáng kể trong nhiều tuần.[3] Triệu chứng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng,[1] gồm co giật cơ, nhược cơ hoặc mất hoàn toàn khả năng cử động một bên, một số trường hợp hiếm gặp là liệt cả hai bên mặt.[1] Các triệu chứng khác gồm sụp mí mắt, thay đổi vị giác và đau quanh tai. Thông thường các triệu chứng xuất hiện trong hơn 48 giờ.[1] Liệt mặt ngoại biên có thể làm cho bệnh nhân tăng độ nhạy cảm với âm thanh được gọi là tăng thính (hyperacusis).[4]

Nguyên nhân của liệt mặt ngoại biên vẫn chưa được biết[1] và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.[3] Các yếu tố nguy cơ gồm: đái tháo đường, nhiễm trùng đường hô hấp trênmang thai.[1][5] Liệt mặt ngoại biên là kết quả của rối loạn chức năng thần kinh sọ VII (thần kinh mặt).[1] Nhiều người tin rằng nguyên nhân do nhiễm virus dẫn đến sưng tấy vùng mặt.[1] Chẩn đoán dựa trên triệu chứng biểu hiện trên nét mặt và loại trừ các nguyên nhân có thể có khác gây yếu cơ vùng mặt như:[1] u não, đột quỵ (tai biến mạch máu não), hội chứng Ramsay Hunt loại 2, bệnh nhược cơbệnh Lyme.[2]

Liệt mặt ngoại biên thường tự tiến triển tốt hơn, hầu hết trở về được chức năng bình thường hoặc gần như bình thường.[1] Corticosteroid được chứng minh giúp cải thiện quá trình lành bệnh, trong khi đó thuốc kháng virus có thể mang lại lợi ích mức độ nhỏ.[6] Cần bảo vệ mắt, tránh bị khô mắt bằng cách sử dụng thuốc nhỏ hoặc miếng bịt mắt.[1] Thường không khuyến khích phẫu thuật.[1] Các triệu chứng cải thiện thường bắt đầu từ ngày 14 ngày, phục hồi hoàn toàn trong vòng 6 tháng.[1] Một số ít bệnh nhân có thể không hồi phục hoàn toàn hoặc có các triệu chứng tái phát.[1]

Liệt mặt ngoại biên là nguyên nhân phổ biến nhất gây liệt dây thần kinh mặt một bên (70%),[2][7] xảy ra ở 1 đến 4 trên 10 000 người mỗi năm.[2] Khoảng 1,5% dân số bị liệt mặt ngoại biên tại một số thời điểm nhất định trong cuộc sống của họ,[8] thường xảy ra trong độ tuổi từ 15 đến 60.[1] Nam giới và nữ giới bị ảnh hưởng như nhau.[1] Bệnh được đặt theo tên của bác sĩ phẫu thuật người Scotland Charles Bell (1774–1842), người đầu tiên mô tả mối liên hệ của dây thần kinh mặt với tình trạng liệt mặt[1]

Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thế

Liệt mặt ngoại biên biểu hiện qua hình thể khuôn mặt: một bên mặt bị méo xuống trong vòng 72 giờ.[9] Trong một số ít trường hợp (<1%), liệt mặt ngoại biên có thể xảy ra ở cả hai bên dẫn đến liệt mặt hoàn toàn.[10][11]

Thần kinh mặt chi phối thực hiện một số chức năng như chớp và nhắm mắt, mỉm cười, cau mày, chảy nước mắt, tiết nước bọt, phập phồng cánh mũi và nhướn lông mày. Thàn kinh chi phối cảm giác vị giác 23 trước lưỡi, thông qua thừng nhĩ (một nhánh của thần kinh mặt). Do đó, những người bị liệt mặt ngoại biên có thể mất vị giác ở phía 23 trước lưỡi ở bên bị tổn thương.[12]

Thần kinh mặt chi phối cơ bàn đạp của tai giữa (thông qua nhánh nhĩ), chi phối độ nhạy cảm với âm thanh, nếu tổn thương có thể khiến bệnh nhân tăng thính (hyperacusis, tức là mặc dù âm thanh bình thường nhưng bệnh nhân nghe thành rất to). Tuy nhiên các triệu chứng trên hầu như không rõ ràng về mặt lâm sàng.[12][13]

Mặc dù liệt mặt ngoại biên được định nghĩa là một bệnh viêm đơn dây thần kinh (chỉ liên quan đến một dây thần kinh), những người được chẩn đoán bị liệt mặt ngoại biên có thể có "vô số triệu chứng thần kinh" gồm cảm giác châm kim, kiến bò (dị cảm) ở mặt cùng bên tổn thương, đau đầu/đau cổ mức độ vừa hoặc nặng, các vấn đề về trí nhớ, vấn đề về thăng bằng, yếu các chi cùng bên và cảm giác vụng về. Các triệu chứng trên không thể giải thích với lý do là bệnh nhân bị rối loạn chức năng thần kinh mặt".[14]

Nguyên nhân

Thần kinh mặt : nhân của dây thần kinh mặt nằm trong thân não (được ký hiệu trong hình bằng hình tròn gạch ngang màu đen giống chữ theta "θ"). Màu cam: dây thần kinh đến từ bán cầu não trái, màu vàng: dây thần kinh đến từ bán cầu não phải. Lưu ý rằng các cơ trán được chi phối từ các sợi đến từ cả hai bán cầu não (màu vàng và màu cam)

Nguyên nhân liệt mặt ngoại biên vẫn chưa được biết rõ.[1] Yếu tố nguy cơ gồm đái tháo đường, nhiễm trùng đường hô hấp trênmang thai.[1][5]

Một số loại virus được cho là gây nhiễm trùng dai dẳng (hoặc tiềm ẩn) mà không có triệu chứng, ví dụ như virus varicella zoster (VZV)[15]virus Epstein–Barr, cả hai đều thuộc họ herpesviridae. Cơ chế tái kích hoạt các virus tiềm ẩn trong cơ thể được đề xuất là nguyên nhân gây ra bệnh liệt mặt ngoại biên.[16] Thần kinh mặt sưng lên và bị viêm do phản ứng với nhiễm trùng sẽ gây ra áp lực trong ống Fallop, dẫn đến hạn chế máu và oxy đến các tế bào thần kinh.[17] Các loại virus và vi khuẩn khác có liên quan đến sự phát triển của bệnh liệt mặt ngoại biên gồm HIV, bệnh sacoid (bệnh u hạt) và bệnh Lyme.[18] Sự tái kích hoạt nói trên có thể có nguồn gốc do chấn thương, các yếu tố môi trường và rối loạn chuyển hóa hoặc cảm xúc.[19]

4-14% trường hợp phát hiện liệt mặt ngoại biên có yếu tố di truyền gia đình.[20] Có thể có mối liên hệ với chứng migraine.[21]

Tháng 12 năm 2020, FDA Hoa Kỳ đã khuyến nghị rằng những người được tiêm vắc-xin COVID-19 của PfizerModerna nên được theo dõi các triệu chứng của liệt mặt ngoại biên sau khi một số trường hợp được báo cáo ở những người tham gia thử nghiệm lâm sàng, mặc dù dữ liệu nghiên cứu không đủ để xác định mối tương quan nhân quả giữa việc tiêm vắc-xin COVID-19 của hai hãng này với liệt mặt ngoại biên.[22]

Di truyền học

Một phân tích tổng hợp về nghiên cứu kết hợp trên toàn bộ bộ gen (genome-wide association study, GWAS) đã xác định mối tương quan rõ ràng đầu tiên giữa yếu tố di truyền và liệt mặt ngoại biên.[23]

Sinh lý bệnh

Viêm dây thần kinh mặt gây áp lực trên dây thần kinh ở vị trí thần kinh thoát ra khỏi hộp sọ trong ống xương (lỗ trâm chũm), làm tổn tương dây thần kinh hoặc ngăn cản sự truyền tín hiệu thần kinh. Những bệnh nhân bị liệt mặt mà tìm thấy được nguyên nhân cụ thể thì không được coi là bị liệt mặt ngoại biên. Các nguyên nhân có thể gây liệt mặt gồm khối u, viêm màng não, đột quỵ, đái tháo đường, chấn thương đầu và các bệnh viêm dây thần kinh sọ (bệnh sacoid, bệnh brucella, v.v.). Trong những tình trạng này, các triệu chứng và tổn thương thần kinh hiếm khi chỉ giới hạn ở dây thần kinh mặt.[24]

Trong một số nghiên cứu, căn nguyên virus herpes simplex type 1 (HSV-1) được tìm trong phần lớn các trường hợp được chẩn đoán là bệnh liệt mặt ngoại biên, thông qua lấy mẫu dịch từ lớp trong dây thần kinh.[25] Tuy nhiên, một nghiên cứu khác đã xác định, trong tổng số 176 trường hợp được chẩn đoán là liệt mặt ngoại biên, HSV-1 có 31 trường hợp (18%) và herpes zoster có trong 45 trường hợp (26%).[16]

Chẩn đoán

Liệt mặt ngoại biên, là một chẩn đoán loại trừ, có nghĩa là chỉ chẩn đoán liệt mặt ngoại biên khi đã loại trừ hết các khả năng hợp lý khác gây triệu chứng liệt mặt. Không cần cận lâm sàng hay chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán.[9] Mức độ tổn thương thần kinh có thể được đánh giá bằng thang điểm House-Brackmann.

Một nghiên cứu cho thấy 45% bệnh nhân liệt mặt ngoại biên không được giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa, điều này cho thấy bệnh liệt mặt ngoại biên được các bác sĩ coi là một chẩn đoán đơn giản, dễ quản lý.[14]

Các tình trạng khác có thể gây ra các triệu chứng liệt mặt tương tự bao gồm bệnh zona, bệnh Lyme, bệnh sacoid, đột quỵu não.[9]

Chẩn đoán phân biệt

Khi xuất hiện liệt mặt, nhiều người có thể nhầm đay là triệu chứng của đột quỵ (tai biến mạch máu não); tuy nhiên là có khác biệt. Đột quỵ thường sẽ gây ra một số triệu chứng khác, chẳng hạn như tê bì hoặc yếu liệt ở tay và chân. Và không giống như liệt mặt ngoại biên, phần trên của khuôn mặt bệnh nhân vẫn được thần kinh chi phối trong bệnh cảnh đột quy, tức là người bị đột quỵ vẫn có thể có nếp nhăn trên trán.[26][27]


Một bệnh khó loại trừ trong chẩn đoán phân biệt là tổn thương thần kinh mặt khi nhiễm virus herpes zoster. Sự khác biệt chính khi nhiễm virus này là sự hiện diện của mụn nước nhỏ ở tai ngoài, đau hàm, tai, mặt, cổ, rối loạn thính giác, nhưng có thể không có ở một số bệnh nhân. Zona kèm liệt mặt ngoại biên được gọi là hội chứng Ramsay Hunt loại 2. Tiên lượng cho bệnh nhân liệt mặt ngoại biên nói chung tốt hơn nhiều so với bệnh nhân mắc hội chứng Ramsay Hunt loại 2.[28]

Điều trị

Steroid được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng phục hồi của liệt mặt ngoại biên, còn thuốc kháng virus thì không.[9] Ở những người không thể nhắm mắt, cần có các biện pháp bảo vệ mắt tránh khô giác mạc.[9] Điều trị ở phụ nữ mang thai tương tự như điều trị ở người không mang thai.[5]

Steroid

Corticosteroid như prednisone cải thiện khả năng phục hồi sau 6 tháng và do đó khuyên dùng.[29] Điều trị sớm (trong vòng 3 ngày sau khi khởi phát) là cần thiết để mang lại lợi ích[30] với xác suất hồi phục cao hơn 14%.[31]

Thuốc kháng virus

Một đánh giá cho thấy rằng thuốc kháng virus (chẳng hạn như aciclovir) không hiệu quả trong việc cải thiện khả năng phục hồi sau liệt mặt ngoại biên.[32] Một đánh giá khác cho thấy lợi ích khi kết hợp với corticosteroid, tuy nhiên bằng chứng chưa đủ tốt để đi đến kết luận này.[6]

Một tổng quan năm 2015 cho thấy không có tác dụng bất kể của thuốc kháng virus để điều trị liệt mặt mức độ nghiêm trọng.[32] Một tổng quan khác tìm thấy lợi ích nhỏ khi dùng kèm thuốc kháng virus với steroid.[6]

Tuy vậy, thuốc kháng virus thường được kê đơn do mối liên hệ về mặt lý thuyết giữa liệt mặt ngoại biên và virus herpes simplex và virus varicella zoster.[33]

Bảo vệ mắt

Liệt mặt ngoại biên ảnh hưởng đến phản xạ chớp mắt và khiến mắt không thể nhắm lại hoàn toàn, nên sử dụng thường xuyên thuốc nhỏ mắt dạng nước hoặc thuốc mỡ tra mắt vào ban ngày và bảo vệ mắt bằng miếng bịt mắt khi ngủ và nghỉ ngơi.[27][34]

Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu có thể có lợi cho một số người bị liệt Bell vì nó giúp duy trì trương lực cơ cho các cơ mặt bị ảnh hưởng và kích thích thần kinh mặt.[35] Điều quan trọng là các bài tập tái tạo cơ và các kỹ thuật trị liệu bằng tay (manual therapy) phải được thực hiện trước giai đoạn phục hồi để giúp ngăn ngừa tổn thương thứ phát là cơ mặt bị co rút vĩnh viễn.[35] Bên bị liệt có thể dùng nhiệt để giảm đau,.[36] Không có bằng chứng chất lượng cao để ủng hộ vai trò của kích thích điện đối với liệt mặt ngoại vi.[37]

Phẫu thuật

Phẫu thuật có thể cải thiện kết quả đối với bệnh nhân có liệt thần kinh mặt không hồi phục.[30] Phẫu thuật tái tạo nụ cười là một thủ thuật phẫu thuật nhằm phục hồi lại nụ cười cho những người bị liệt dây thần kinh mặt. Các tác dụng phụ bao gồm mất thính giác xảy ra ở 3–15% số người.[38] Một tổng quan của tổ chức Cochrane (cập nhật vào năm 2021), sau khi xem xét các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng và thử nghiệm bán ngẫu nhiên có đối chứng không thể xác định liệu phẫu thuật sớm là có lợi hay có hại.[39] Năm 2007, Học viện Thần kinh học Hoa Kỳ không khuyến nghị phẫu thuật.[38]

Y học thay thế

Hiệu quả của châm cứu vẫn chưa rõ vì các nghiên cứu hiện có có chất lượng thấp (thiết kế nghiên cứu kém hoặc thực hành báo cáo không đầy đủ).[40] Có bằng chứng rất sơ bộ về liệu pháp oxy cao áp trong bệnh trường hợp bệnh nặng.[41]

Tiên lượng

Hầu hết những người bị liệt mặt ngoại biên bắt đầu phục hồi chức năng khuôn mặt bình thường trong vòng 3 tuần, kể cả những người không được điều trị.[42]

Hơn 23 bệnh nhân (71%) hồi phục hoàn toàn. Phục hồi mức độ vừa phải ở 12% và kém chỉ ở 4% bệnh nhân.[43] Một nghiên cứu khác cho thấy liệt mặt gần như biến mất hoàn toàn trong vòng một tháng. Khi sự phục hồi liệt mặt không xảy ra cho đến tuần thứ ba hoặc muộn hơn, phần lớn những bệnh nhân bị di chứng.[44] Một nghiên cứukhác cho thấy bệnh nhân nhỏ tuổi (dưới 10 tuổi) tiên lượng tốt hơn trong khi bệnh nhân trên 61 tuổi có tiên lượng xấu hơn.[19]

Khoảng 9% số người gặp phải một số vấn đề sau khi hồi phục, điển hình là các thương tật thứ phát như co thắt, co cứng, ù tai, mất thính giác khi cử động khuôn mặt, hội chứng nước mắt cá sấu.[45]

Dịch tễ học

Số trường hợp liệt mặt ngoại biên dao động từ khoảng 1 đến 4 người trên 10.000 dân mỗi năm.[46] Tỷ lệ tăng theo tuổi.[2][46] Liệt mặt ngoại biên ảnh hưởng đến khoảng 40.000 người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Liệt mặt ngoại biên ảnh hưởng đến khoảng 1 trên 65 người trong suốt cuộc đời.

.

Lịch sử

Nhà sinh lý học thần kinh người Scotland Sir Charles Bell là tác giả đầu tiên mô tả cơ sở giải phẫu của bệnh liệt mặt, và từ đó được dùng làm tên gọi cho liệt mặt ngoại biên (liệt Bell).

Bác sĩ người Ba Tư Muhammad ibn Zakariya al-Razi (865–925) được biết đến là người đầu tiên mô tả đầu tiên về liệt mặt ngoại vi và liệt mặt trung ương.[47][48]

Năm 1683, Cornelis Stalpart van der Wiel (1620–1702) mô tả về liệt Bell. Ông có ghi danh bác sĩ người Ba Tư Ibn Sina (980–1037) vì đã mô tả bệnh này trước ông. James Douglas (1675–1742) và Nicolaus Anton Friedreich (1761–1836) cũng mô tả tình trạng bệnh này.

Nhà sinh lý học thần kinh người Scotland Sir Charles Bell công bố bài báo của mình trước Hội Hoàng gia Luân Đôn vào ngày 12 tháng 7 năm 1821, mô tả vai trò của dây thần kinh mặt. Ông trở thành người đầu tiên trình bày chi tiết cơ sở giải phẫu thần kinh của bệnh liệt mặt. Do đó, liệt mặt ngoại biên nguyên phát được gọi là liệt Bell để vinh danh ông.[49]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v “Bell's Palsy Fact Sheet”. NINDS. 25 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “NIH2016” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b c d e Fuller G, Morgan C (tháng 12 năm 2016). “Bell's palsy syndrome: mimics and chameleons”. Practical Neurology. 16 (6): 439–44. doi:10.1136/practneurol-2016-001383. PMID 27034243. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Ful2016” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b “Bell's palsy - Symptoms and causes”. Mayo Clinic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:1” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ Purves D (2012). Neuroscience (ấn bản 5). Sunderland, Massachusetts: Sinauer. tr. 283. ISBN 9780878936953.
  5. ^ a b c Hussain A, Nduka C, Moth P, Malhotra R (tháng 5 năm 2017). “Bell's facial nerve palsy in pregnancy: a clinical review”. Journal of Obstetrics and Gynaecology. 37 (4): 409–15. doi:10.1080/01443615.2016.1256973. PMID 28141956. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Preg2017” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  6. ^ a b c Gagyor I, Madhok VB, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F (tháng 11 năm 2015). “Antiviral treatment for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis)” (PDF). The Cochrane Database of Systematic Reviews (11): CD001869. doi:10.1002/14651858.CD001869.pub8. PMID 26559436. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Gag2015” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  7. ^ Dickson G (2014). Primary Care ENT, An Issue of Primary Care: Clinics in Office Practice. Elsevier Health Sciences. tr. 138. ISBN 978-0323287173. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ Grewal DS (2014). Atlas of Surgery of the Facial Nerve: An Otolaryngologist's Perspective. Jaypee Brothers Publishers. tr. 46. ISBN 978-9350905807. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ a b c d e Baugh RF, Basura GJ, Ishii LE, Schwartz SR, Drumheller CM, Burkholder R, và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2013). “Clinical practice guideline: Bell's Palsy executive summary”. Otolaryngology–Head and Neck Surgery. 149 (5): 656–63. doi:10.1177/0194599813506835. PMID 24190889. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “CPG2013” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ Price T, Fife DG (tháng 1 năm 2002). “Bilateral simultaneous facial nerve palsy”. The Journal of Laryngology and Otology. 116 (1): 46–48. doi:10.1258/0022215021910113. PMID 11860653.
  11. ^ Jain V, Deshmukh A, Gollomp S (tháng 7 năm 2006). “Bilateral facial paralysis: case presentation and discussion of differential diagnosis”. Journal of General Internal Medicine. 21 (7): C7–10. doi:10.1111/j.1525-1497.2006.00466.x. PMC 1924702. PMID 16808763.
  12. ^ a b Mumenthaler M, Mattle H (2006). Fundamentals of Neurology. Germany: Thieme. tr. 197. ISBN 978-3131364517. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:0” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  13. ^ Moore KL, Dalley AF, Agur AM (2013). Clinically Oriented Anatomy. Lippincott Williams & Wilkins. ISBN 978-1451119459.
  14. ^ a b Morris AM, Deeks SL, Hill MD, Midroni G, Goldstein WC, Mazzulli T, và đồng nghiệp (2002). “Annualized incidence and spectrum of illness from an outbreak investigation of Bell's palsy”. Neuroepidemiology. 21 (5): 255–61. doi:10.1159/000065645. PMID 12207155. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2009. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Morris” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  15. ^ Facial Nerve Problems and Bell's Palsy Information on MedicineNet.com www.medicinenet.com Lưu trữ 2008-04-23 tại Wayback Machine
  16. ^ a b Furuta Y, Ohtani F, Chida E, Mesuda Y, Fukuda S, Inuyama Y (tháng 5 năm 2001). “Herpes simplex virus type 1 reactivation and antiviral therapy in patients with acute peripheral facial palsy”. Auris, Nasus, Larynx. 28 Suppl (Suppl): S13–17. doi:10.1016/S0385-8146(00)00105-X. PMID 11683332. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Furuta” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  17. ^ “Bell's Palsy Fact Sheet | National Institute of Neurological Disorders and Stroke”. www.ninds.nih.gov. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
  18. ^ “Bell's Palsy: Causes, Symptoms, Diagnosis, Treatment, Outlook”. Healthline (bằng tiếng Anh). 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
  19. ^ a b Kasse CA, Ferri RG, Vietler EY, Leonhardt FD, Testa JR, Cruz OL (tháng 10 năm 2003). “Clinical data and prognosis in 1521 cases of Bell's palsy”. International Congress Series. 1240: 641–47. doi:10.1016/S0531-5131(03)00757-X. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Kasse” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  20. ^ Döner F, Kutluhan S (2000). “Familial idiopathic facial palsy”. European Archives of Oto-Rhino-Laryngology. 257 (3): 117–19. doi:10.1007/s004050050205. PMID 10839481. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  21. ^ Silberstein SD, Silvestrini M (tháng 1 năm 2015). “Does migraine produce facial palsy? For whom the Bell tolls”. Neurology. 84 (2): 108–09. doi:10.1212/WNL.0000000000001136. PMID 25520314.
  22. ^ Higgins-Dunn, Noah (15 tháng 12 năm 2020). “FDA staff recommends watching for Bell's palsy in Moderna and Pfizer vaccine recipients”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ Skuladottir, Astros Th (18 tháng 2 năm 2021). “A meta-analysis uncovers the first sequence variant conferring risk of Bell's palsy”. Scientific Reports (bằng tiếng Anh). 11 (1): 4188. Bibcode:2021NatSR..11.4188S. doi:10.1038/s41598-021-82736-w. PMC 7893061. PMID 33602968.
  24. ^ MedlinePlus Medical Encyclopedia: Facial nerve palsy due to birth trauma Lưu trữ 2008-10-01 tại Wayback Machine retrieved 10 September 2008
  25. ^ Murakami S, Mizobuchi M, Nakashiro Y, Doi T, Hato N, Yanagihara N (tháng 1 năm 1996). “Bell palsy and herpes simplex virus: identification of viral DNA in endoneurial fluid and muscle”. Annals of Internal Medicine. 124 (1 Pt 1): 27–30. doi:10.7326/0003-4819-124-1_Part_1-199601010-00005. PMID 7503474.
  26. ^ S.C. TV Reporter Loses Her Smile after a Bell's Palsy Attack Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine
  27. ^ a b Garro A, Nigrovic LE (tháng 5 năm 2018). “Managing Peripheral Facial Palsy”. Annals of Emergency Medicine. 71 (5): 618–24. doi:10.1016/j.annemergmed.2017.08.039. PMID 29110887. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “garro_2018” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  28. ^ Andrew E. Crouch; Marc H. Hohman; Claudio Andaloro (2022). Ramsay Hunt Syndrome. StatPearls. PMID 32491341.
  29. ^ Madhok VB, Gagyor I, Daly F, Somasundara D, Sullivan M, Gammie F, Sullivan F (tháng 7 năm 2016). “Corticosteroids for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis)”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 2016 (7): CD001942. doi:10.1002/14651858.CD001942.pub5. PMC 6457861. PMID 27428352.
  30. ^ a b Hazin R, Azizzadeh B, Bhatti MT (tháng 11 năm 2009). “Medical and surgical management of facial nerve palsy”. Current Opinion in Ophthalmology. 20 (6): 440–50. doi:10.1097/ICU.0b013e3283313cbf. PMID 19696671. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Surgery09” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  31. ^ Gronseth GS, Paduga R (tháng 11 năm 2012). “Evidence-based guideline update: steroids and antivirals for Bell palsy: report of the Guideline Development Subcommittee of the American Academy of Neurology”. Neurology. 79 (22): 2209–13. doi:10.1212/WNL.0b013e318275978c. PMID 23136264.
  32. ^ a b Turgeon RD, Wilby KJ, Ensom MH (tháng 6 năm 2015). “Antiviral treatment of Bell's palsy based on baseline severity: a systematic review and meta-analysis”. The American Journal of Medicine. 128 (6): 617–28. doi:10.1016/j.amjmed.2014.11.033. PMID 25554380. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Antiviral treatment of Bell's palsy” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  33. ^ Sullivan FM, Swan IR, Donnan PT, Morrison JM, Smith BH, McKinstry B, và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2007). “Early treatment with prednisolone or acyclovir in Bell's palsy”. The New England Journal of Medicine. 357 (16): 1598–607. doi:10.1056/NEJMoa072006. PMID 17942873.
  34. ^ “OTC Drops: Telling the Tears Apart”. Review of Ophtalmology. Jobson Medical Information LLC. 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
  35. ^ a b National Institute of Neurological Disorders and Stroke (NINDS) (tháng 4 năm 2003). “Bell's Palsy Fact Sheet”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2011.
  36. ^ Shafshak TS (tháng 3 năm 2006). “The treatment of facial palsy from the point of view of physical and rehabilitation medicine”. Europa Medicophysica. 42 (1): 41–47. PMID 16565685.
  37. ^ Teixeira LJ, Valbuza JS, Prado GF (tháng 12 năm 2011). “Physical therapy for Bell's palsy (idiopathic facial paralysis)”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (12): CD006283. doi:10.1002/14651858.CD006283.pub3. PMID 22161401.
  38. ^ a b Tiemstra JD, Khatkhate N (tháng 10 năm 2007). “Bell's palsy: diagnosis and management”. American Family Physician. 76 (7): 997–1002. PMID 17956069.
  39. ^ Menchetti, Isabella; McAllister, Kerrie; Walker, David; Donnan, Peter T. (26 tháng 1 năm 2021). “Surgical interventions for the early management of Bell's palsy”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 1: CD007468. doi:10.1002/14651858.CD007468.pub4. ISSN 1469-493X. PMC 8094225. PMID 33496980.
  40. ^ Chen N, Zhou M, He L, Zhou D, Li N (tháng 8 năm 2010). “Acupuncture for Bell's palsy”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (8): CD002914. doi:10.1002/14651858.CD002914.pub5. PMC 7133542. PMID 20687071.
  41. ^ Holland NJ, Bernstein JM, Hamilton JW (tháng 2 năm 2012). “Hyperbaric oxygen therapy for Bell's palsy”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 2 (2): CD007288. doi:10.1002/14651858.CD007288.pub2. PMC 8406519. PMID 22336830.
  42. ^ “Bell Palsy: Updated Guideline for Treatment”. Consultant. HMP Communications. 14 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  43. ^ Peitersen E (tháng 10 năm 1982). “The natural history of Bell's palsy”. The American Journal of Otology. 4 (2): 107–11. PMID 7148998. quoted in Roob G, Fazekas F, Hartung HP (tháng 1 năm 1999). “Peripheral facial palsy: etiology, diagnosis and treatment”. European Neurology. 41 (1): 3–9. doi:10.1159/000007990. PMID 9885321. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  44. ^ Peitersen E, Andersen P (tháng 6 năm 1966). “Spontaneous course of 220 peripheral non-traumatic facial palsies”. Acta Oto-Laryngologica. 63: 296–300. doi:10.3109/00016486709123595. PMID 6011525.
  45. ^ Yamamoto E, Nishimura H, Hirono Y (1988). “Occurrence of sequelae in Bell's palsy”. Acta Oto-Laryngologica. Supplementum. 446: 93–96. doi:10.3109/00016488709121848. PMID 3166596.
  46. ^ a b Ahmed A (tháng 5 năm 2005). “When is facial paralysis Bell palsy? Current diagnosis and treatment”. Cleveland Clinic Journal of Medicine. 72 (5): 398–401, 405. doi:10.3949/ccjm.72.5.398. PMID 15929453.
  47. ^ Sajadi MM, Sajadi MR, Tabatabaie SM (tháng 7 năm 2011). “The history of facial palsy and spasm: Hippocrates to Razi”. Neurology. 77 (2): 174–78. doi:10.1212/WNL.0b013e3182242d23. PMC 3140075. PMID 21747074.
  48. ^ van de Graaf RC, Nicolai JP (tháng 11 năm 2005). “Bell's palsy before Bell: Cornelis Stalpart van der Wiel's observation of Bell's palsy in 1683”. Otology & Neurotology. 26 (6): 1235–38. doi:10.1097/01.mao.0000194892.33721.f0. PMID 16272948.
  49. ^ Cantarella, Giovanna; Mazzola, Riccardo F. (27 tháng 7 năm 2021). “The Bicentenary of Bell's Description of the Neuroanatomical Basis of Facial Paralysis: Historical Remarks”. Otolaryngology–Head and Neck Surgery. 166 (5): 907–909. doi:10.1177/01945998211032172. PMID 34314273.

Liên kết ngoài