Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo tuyết Bắc Cực”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Taxobox | name = Cáo Bắc Cực<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft |id=14000873}}</ref> | status = LC | status_system = iucn3.1 | status_ref =<ref name="iucn">{{…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20: Dòng 20:
| synonyms = ''Alopex lagopus <br> Canis lagopus''
| synonyms = ''Alopex lagopus <br> Canis lagopus''
}}
}}
'''Cáo Bắc cực''' ([[danh pháp hai phần]]: '' Alopex lagopus'') là một loài động vật thuộc [[họ Chó]]. Loài này sinh sống ở [[Bắc Cực]]. Cáo Bắc cực nhìn chung ăn bất kỳ động vật nhỏ có thể tìm thấy: [[chuột lemming]], [[chuột đồng]], [[thỏ]], [[cú]], [[trứng (thực phẩm)|trứng]], [[carrion]], vv. Chuột Lemming là con mồi phổ biến nhất. Một gia đình cáo có thể ăn hàng chục con chuột Lemming mỗi ngày. Trong tháng Tư và tháng Năm con cáo Bắc cực cũng săn hải cẩu ''[[Pusa hispida]]'' con khi các con vật được giới hạn trong một hang tuyết và tương đối bất lực. Cá dưới băng cũng là một phần của chế độ ăn uống của nó. Chúng cũng tiêu thụ quả và rong biển và do đó có thể được coi là [[loài ăn tạp]]<ref name="Bockstoce2009">{{cite book|author=John R. Bockstoce|title=Furs and frontiers in the far north: the contest among native and foreign nations for the Bering Strait fur trade|url=http://books.google.com/books?id=HY6LvFMSxxwC&pg=PA41|accessdate=8 December 2011|date=15 September 2009|publisher=Yale University Press|isbn=978-0-300-14921-0|page=41}}</ref>. Nó là một săn đáng kể đối với trứng chim, ngoại trừ những con chim lớn nhất vùng lãnh nguyên loài chimIt is a significant bird egg predator, excepting those of the largest tundra bird species.<ref name=truett>{{cite book|author1=Joe Clyde Truett|author2=Stephen R. Johnson|title=The natural history of an Arctic oil field: development and the biota|url=http://books.google.com/books?id=ELsq-yAP0XkC&pg=PA161|accessdate=8 December 2011|date=15 May 2000|publisher=Academic Press|isbn=978-0-12-701235-3|pages=160–163–}}</ref> Nếu có một dư thừa của thức ăn bị săn bắt, con cáo Bắc cực sẽ chôn vùi những gì gia đình nó không thể ăn. Khi con mồi bình thường của nó là khan hiếm, con cáo Bắc cực dọn sạch những đồ ăn thừa và thậm chí phân của động vật săn mồi lớn hơn, chẳng hạn như [[gấu bắc cực]], mặc dù con mồi của [[gấu Bắc cực]] gồm cả cáo Bắc cực.
'''Cáo Bắc cực''' ([[danh pháp hai phần]]: '' Alopex lagopus'') là một loài động vật thuộc [[họ Chó]]. Loài này sinh sống ở [[Bắc Cực]].
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{sơ khai họ Chó}}
[[Thể loại:Họ Chó]]
[[Thể loại:Họ Chó]]
[[en:Arctic fox]]
[[en:Arctic fox]]
[[es:Alopex lagopus]]
[[es:Alopex lagopus]]
[[it:Alopex lagopus]]
[[he:שועל שלג]]
[[kl:Terianniaq qaqortaq]]
[[kk:Ақ түлкі]]
[[kv:Кынь]]
[[lez:Песец]]
[[la:Vulpes lagopus]]
[[lv:Polārlapsa]]
[[lb:Polarfuuss]]
[[lt:Poliarinė lapė]]
[[ml:ധ്രുവക്കുറുക്കൻ]]
[[mn:Цагаан үнэг]]
[[nl:Poolvos]]
[[ja:ホッキョクギツネ]]
[[no:Fjellrev]]
[[nn:Fjellrev]]
[[koi:Кынь]]

Phiên bản lúc 04:24, ngày 24 tháng 6 năm 2012

Cáo Bắc Cực[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Canidae
Chi (genus)Vulpes
Loài (species)V. lagopus
Danh pháp hai phần
Vulpes lagopus
Linnaeus, 1758[2]
Arctic fox range
Arctic fox range
Danh pháp đồng nghĩa
Alopex lagopus
Canis lagopus

Cáo Bắc cực (danh pháp hai phần: Alopex lagopus) là một loài động vật thuộc họ Chó. Loài này sinh sống ở Bắc Cực. Cáo Bắc cực nhìn chung ăn bất kỳ động vật nhỏ có thể tìm thấy: chuột lemming, chuột đồng, thỏ, , trứng, carrion, vv. Chuột Lemming là con mồi phổ biến nhất. Một gia đình cáo có thể ăn hàng chục con chuột Lemming mỗi ngày. Trong tháng Tư và tháng Năm con cáo Bắc cực cũng săn hải cẩu Pusa hispida con khi các con vật được giới hạn trong một hang tuyết và tương đối bất lực. Cá dưới băng cũng là một phần của chế độ ăn uống của nó. Chúng cũng tiêu thụ quả và rong biển và do đó có thể được coi là loài ăn tạp[3]. Nó là một săn đáng kể đối với trứng chim, ngoại trừ những con chim lớn nhất vùng lãnh nguyên loài chimIt is a significant bird egg predator, excepting those of the largest tundra bird species.[4] Nếu có một dư thừa của thức ăn bị săn bắt, con cáo Bắc cực sẽ chôn vùi những gì gia đình nó không thể ăn. Khi con mồi bình thường của nó là khan hiếm, con cáo Bắc cực dọn sạch những đồ ăn thừa và thậm chí phân của động vật săn mồi lớn hơn, chẳng hạn như gấu bắc cực, mặc dù con mồi của gấu Bắc cực gồm cả cáo Bắc cực.

Tham khảo

  1. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ a b Angerbjörn, A., Hersteinsson, P. & Tannerfeldt, M. (2008). Alopex lagopus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 11 February 2009.
  3. ^ John R. Bockstoce (15 tháng 9 năm 2009). Furs and frontiers in the far north: the contest among native and foreign nations for the Bering Strait fur trade. Yale University Press. tr. 41. ISBN 978-0-300-14921-0. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ Joe Clyde Truett; Stephen R. Johnson (15 tháng 5 năm 2000). The natural history of an Arctic oil field: development and the biota. Academic Press. tr. 160–163–. ISBN 978-0-12-701235-3. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2011.

Bản mẫu:Sơ khai họ Chó