Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tào Lâm”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã được đề cử xóa; xem Wikipedia:Biểu quyết xoá bài/Tào Lâm.
Thẻ: Twinkle Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
 
(Không hiển thị 2 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Afd/dated|trang=Tào Lâm|ngày=7|tháng=tháng 6|năm=2023|đã thế=rồi}}
{{Không nổi bật|date=tháng 5/2023}}
{{Không nổi bật|date=tháng 5/2023}}
'''Tào Lâm''' ([[chữ Hán]]: 曹霖, mất ngày 5 tháng 2 năm 251), là một hoàng tử [[ Tào Ngụy]] trong thời kỳ [[Tam Quốc]] của Trung Quốc. Ông là con trai của [[Tào Phi]], hoàng đế khai quốc của [[Tào Ngụy]], và là cha ruột của [[Tào Mao]],vị hoàng đế thứ tư của [[Tào Ngụy]].
'''Tào Lâm''' ([[chữ Hán]]: 曹霖, mất ngày 5 tháng 2 năm 251), là một hoàng tử [[ Tào Ngụy]] trong thời kỳ [[Tam Quốc]] của Trung Quốc. Ông là con trai của [[Tào Phi]], hoàng đế khai quốc của [[Tào Ngụy]], và là cha ruột của [[Tào Mao]],vị hoàng đế thứ tư của [[Tào Ngụy]].
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Tào Lâm(曹霖)
| tên = Tào Lâm (曹霖)
| tước vị = Vương tước
| tước vị = Vương tước
| hình =
| hình =
| cỡ hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| ghi chú hình =
| chức vị 1 = Đông Hải Vương
| chức vị 1 = Đông Hải vương
| tại vị 1 = 232 – 5 tháng 2 năm 251
| tại vị 1 = 232 – 5 tháng 2 năm 251
| đăng quang 1 =
| đăng quang 1 =
Dòng 14: Dòng 13:
| nhiếp chính 1 =
| nhiếp chính 1 =
| kế nhiệm 1 = Tào Tế
| kế nhiệm 1 = Tào Tế
| chức vị 3 = Quan Đào vương
| chức vị 3 = Quán Đào vương
| tại vị 3 = 225 – 232
| tại vị 3 = 225 – 232
| đăng quang 3 =
| đăng quang 3 =
Dòng 20: Dòng 19:
| nhiếp chính 3 =
| nhiếp chính 3 =
| kế nhiệm 3 =
| kế nhiệm 3 =
| chức vị 4 = Hoà Đông Vương
| chức vị 4 = Đông vương
| tại vị 4 = 8 tháng 4 năm 222 – 225
| tại vị 4 = 8 tháng 4 năm 222 – 225
| đăng quang 4 =
| đăng quang 4 =
Dòng 43: Dòng 42:
| Horus Vàng =
| Horus Vàng =
| hoàng tộc = [[Tào Ngụy]]
| hoàng tộc = [[Tào Ngụy]]
| cha = [[Tào Phi|Ngụy Văn Đế]]
| cha = [[Tào Phi|Ngụy Văn đế]]
| mẹ = Cừu Chiêu Nghi
| mẹ = Cừu [[chiêu nghi]]
| sinh = ?
| sinh = ?
| nơi sinh =
| nơi sinh =
Dòng 53: Dòng 52:
}}
}}


==Tiểu Sử==
== Tiểu sử ==
Ông là cháu '''Ngụy Vũ Đế''' [[Tào Tháo]] là con trai thứ 5 của '''Ngụy Văn Đế''' [[Tào Phi]]. Mẹ là Cừu chiêu nghi. Năm 222 dưới triều đại của cha mình ông được phong làm Hòa Đông vương (河東王). Năm 225, tước hiệu của ông được đổi thành "Quan Đào vương" (館陶王).
Ông là cháu [[Tào Tháo]] là con trai thứ 5 của Ngụy Văn đế [[Tào Phi]], mẹ là Cừu chiêu nghi. Năm 222 dưới triều đại của cha mình, được phong làm [[Hà Đông (quận)|Hà Đông]] vương (河東王). Năm 225, tước hiệu của ông được đổi thành Quán Đào vương (館陶王).


Năm 227, sau khi Văn Đế qua đời, anh cùng cha khác mẹ của ông là Thái Tử [[Tào Duệ]] lên ngôi kế vị trở thành hoàng đế thứ hai của [[Tào Ngụy]]. [[Tào Duệ]] đã đối xử với Tào Lâm một cách đặc biệt hào phóng theo nguyện vọng cuối cùng của cha họ. 
Năm 227, sau khi Văn Đế qua đời, anh cùng cha khác mẹ của ông là Thái tử [[Tào Duệ]] lên ngôi kế vị. [[Tào Duệ]] đã đối xử với Tào Lâm một cách đặc biệt hào phóng theo nguyện vọng cuối cùng của cha họ. Tào Lâm nổi tiếng là người hay bạo lực gia đình, thường ngược đãi và giết chết những người hầu cũng như thê thiếp.


Năm 232, tước hiệu của ông lại được đổi thành [[Đông Hải (quận)|Đông Hải]] vương (東海王). Ông qua đời vào ngày 5 tháng 2 năm 251 dưới thời trị vì của [[Tào Phương]], truy thụy [[Định vương]]
Tào Lâm nổi tiếng là người hay bạo lực gia đình; ông ngược đãi và giết chết những người hầu cũng như thê thiếp.


== Hậu duệ ==
Năm 232, tước hiệu của ông lại được đổi thành "Đông Hải vương" (東海王). Ông qua đời vào ngày 5 tháng 2 năm 251 dưới thời trị vì của[[ Tào Phương]], vị hoàng đế thứ ba của nhà Ngụy. Ông được truy "Định vương" (定王)
Tào Lâm có hai con trai: [[Tào Tề]] (曹啟) và [[Tào Mao]]. Người con cả [[Tào Tề]] được kế thừa tước vị Đông Hải vương của ông. Qua các triều đại của các hoàng đế nhà Ngụy tiếp theo, số hộ gia đình chịu thuế đã tăng lên cho đến khi lên tới 6200 hộ. Con trai nhỏ của Tào Lâm, là [[Tào Mao]], ban đầu giữ tước hiệu Cao Quý hương công. Năm 254, sau khi phế truất [[Tào Phương]], [[Quách hoàng hậu (Tào Ngụy Minh Đế)|Quách Thái hậu]] chọn Tào Mao làm hoàng đế. Theo phong tục của triều đình, Tào Mao được nhận làm con kế tự của [[Tào Duệ]] để việc kế vị của ông được coi là chính thống.


==Hậu Duệ==
== Tham khảo ==
* [[Tam quốc chí]], Ngụy chí, Quyển 20 - ''Vũ Văn thế vương công truyện''.
Tào Lâm có hai con trai: [[Tào Tề]] (曹啟) và [[Tào Mao]] (曹髦). Người con cả [[Tào Tề]] được kế thừa tước vị '''Đông Hải Vương''' của ông. Qua các triều đại của các hoàng đế nhà Ngụy tiếp theo, số hộ gia đình chịu thuế đã tăng lên cho đến khi lên tới 6.200 hộ. Con trai nhỏ của Tào Lâm, là [[Tào Mao]], ban đầu giữ tước hiệu "Cao Quý hương công" (高貴鄉公). Năm 254, sau khi phế truất [[Tào Phương]], [[Quách Thái hậu]] chọn [[Tào Mao]] làm hoàng đế thứ tư của nước Ngụy. Theo phong tục của triều đình, [[Tào Mao]] được nhận làm con kế tự của [[Tào Duệ]] để việc kế vị của ông được coi là chính thống.


{{thời gian sống|thế kỷ 3|251}}
*Đông Hải vương [[Tào Tề]] (東海王 曹啟)*

*Hoàng đế [[Tào Mao]] (皇帝曹髦; 241–260)
[[Thể loại:Người An Huy]]
==Xem Thêm==
[[Thể loại:Nhân vật chính trị Tào Ngụy]]
* [[Tào Phi]]
* [[Tào Duệ]]
* [[Tào Mao]]
==Kham Khảo==
* Pei, Songzhi (thế kỷ thứ 5) Chú giải Tam Quốc Chí (Sanguozhi zhu).
* [[Tam Quốc Chí]], Ngụy Chí Quyển 20 - Vũ Văn Thế Vương công Truyện

Bản mới nhất lúc 06:26, ngày 22 tháng 5 năm 2024

Tào Lâm (chữ Hán: 曹霖, mất ngày 5 tháng 2 năm 251), là một hoàng tử  Tào Ngụy trong thời kỳ Tam Quốc của Trung Quốc. Ông là con trai của Tào Phi, hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, và là cha ruột của Tào Mao,vị hoàng đế thứ tư của Tào Ngụy.

Tào Lâm (曹霖)
Vương tước
Đông Hải vương
Tại vị232 – 5 tháng 2 năm 251
Kế nhiệmTào Tế
Quán Đào vương
Tại vị225 – 232
Hà Đông vương
Tại vị8 tháng 4 năm 222 – 225
Thông tin chung
Sinh?
Mất5 tháng 2 năm 251
Thụy hiệu
Định vương
Hoàng tộcTào Ngụy
Thân phụNgụy Văn đế
Thân mẫuCừu chiêu nghi

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ông là cháu Tào Tháo là con trai thứ 5 của Ngụy Văn đế Tào Phi, mẹ là Cừu chiêu nghi. Năm 222 dưới triều đại của cha mình, được phong làm Hà Đông vương (河東王). Năm 225, tước hiệu của ông được đổi thành Quán Đào vương (館陶王).

Năm 227, sau khi Văn Đế qua đời, anh cùng cha khác mẹ của ông là Thái tử Tào Duệ lên ngôi kế vị. Tào Duệ đã đối xử với Tào Lâm một cách đặc biệt hào phóng theo nguyện vọng cuối cùng của cha họ. Tào Lâm nổi tiếng là người hay bạo lực gia đình, thường ngược đãi và giết chết những người hầu cũng như thê thiếp.

Năm 232, tước hiệu của ông lại được đổi thành Đông Hải vương (東海王). Ông qua đời vào ngày 5 tháng 2 năm 251 dưới thời trị vì của Tào Phương, truy thụy Định vương

Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]

Tào Lâm có hai con trai: Tào Tề (曹啟) và Tào Mao. Người con cả Tào Tề được kế thừa tước vị Đông Hải vương của ông. Qua các triều đại của các hoàng đế nhà Ngụy tiếp theo, số hộ gia đình chịu thuế đã tăng lên cho đến khi lên tới 6200 hộ. Con trai nhỏ của Tào Lâm, là Tào Mao, ban đầu giữ tước hiệu Cao Quý hương công. Năm 254, sau khi phế truất Tào PhươngQuách Thái hậu chọn Tào Mao làm hoàng đế. Theo phong tục của triều đình, Tào Mao được nhận làm con kế tự của Tào Duệ để việc kế vị của ông được coi là chính thống.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tam quốc chí, Ngụy chí, Quyển 20 - Vũ Văn thế vương công truyện.