Alec Benjamin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alec Benjamin
Benjamin vào năm 2019
SinhAlec Shane Benjamin
28 tháng 5, 1994 (29 tuổi)
Phoenix, Arizona, Hoa Kỳ
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2013–hiện nay
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop[1][2]
Hãng đĩa
Websitewww.alecbenjamin.com

Alec Shane Benjamin (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1994)[3] là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ đến từ Phoenix, Arizona.[3] Anh được biết đến nhiều nhất với bài hát "Let Me Down Slowly", cũng như được chú ý nhờ những bản thu âm demo của mình. Bên cạnh những dự án hát đơn, Benjamin cũng đạt được thành công trong hoạt động sáng tác nhạc cùng các nghệ sĩ khác, trong đó có thể kể đến lần hợp tác với Jon Bellion trong ca khúc "New York Soul Pt. ii" thuộc album The Human Condition.[4] Anh chịu ảnh hưởng sâu sắc của các nghệ sĩ Eminem, John Mayer, Paul SimonBen Gibbard.[5]

Ca khúc "I Built a Friend" của Benjamin được sử dụng làm nhạc nền cho phần thi nhảy đương đại dự tuyển của thí sinh Merrick Hanna trong tập đầu tiên của mùa thứ 12 của chương trình America's Got Talent, phát sóng vào ngày 30 tháng 5 năm 2017. Benjamin lần đầu xuất hiện trên sóng truyền hình Hoa Kỳ khi biểu diễn ca khúc "Let Me Down Slowly" trong chương trình The Late Late Show with James Corden vào ngày 8 tháng 1 năm 2019.

Benjamin cũng được nhiều người biết đến hơn sau khi thực hiện loạt video "Can I Sing For You?", trong đó anh biểu diễn các bài hát tự sáng tác cho khán giả tại các địa điểm công cộng. Loạt video này đã được đăng tải trên các nền tảng truyền thông xã hội và các dịch vụ stream video như YouTube.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất
Hoa Kỳ
[6]
Úc
[7]
Bỉ
(VL)

[8]
Hà Lan
[9]
Thụy Sĩ
[10]
Anh Quốc
[11]
These Two Windows 75 70 99 42 75 52

Mixtape[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Thông tin Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
Hoa Kỳ
[13]
Mỹ
Heat.

[14]
Bỉ
(VL)

[8]
Canada
[15]
Đan Mạch
[16]
Pháp
[17]
Hà Lan
[9]
Na Uy
[18]
Thụy Điển
[19]
America
  • Phát hành: 22 tháng 4 năm 2013
  • Nhãn hiệu: White Rope
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
Narrated for You
  • Phát hành: 16 tháng 11 năm 2018
  • Nhãn hiệu: Atlantic
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, LP
127 3 121 62 10 130 61 5 20

Các đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn cùng năm phát hành, vị trí xếp hạng, chứng nhận và tên album mẹ
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Hoa Kỳ
[24]
Úc
[25]
Bỉ
(VL)

[8]
Canada
[26]
Đan Mạch
[27]
Ireland
[28]
Hà Lan
[9]
Na Uy
[29]
Thụy Sĩ
[30]
Anh Quốc
[31]
"Paper Crown" 2014 Đĩa đơn không nằm trong album
"End of the Summer"[32] 2016
"I Built a Friend" 2017
"Let Me Down Slowly"
(hát đơn hoặc hợp tác với Alessia Cara)
2018 79 56 49 6 17 22 6 38 20 31 Narrated for You
"Boy in the Bubble"
"If We Have Each Other"
"Death of a Hero"
"Outrunning Karma"
"1994"
"Water Fountain"
"Must Have Been the Wind"[41] 2019 These Two Windows
"Jesus in LA"[42]
"Mind Is a Prison"[43]
"Demons" 2020 [a]
"Oh My God" [b] [c]
"The Book of You & I"
"Six Feet Apart" Đĩa đơn không nằm trong album
"Match in the Rain" These Two Windows
"I Built A Friend (2020)" These Two Windows (Part 2)
"The Way You Felt"[46] 2021 TBA
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Nghệ sĩ hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn cùng năm phát hành và tên album mẹ
Tựa đề Năm Album
"New York Soul, Pt. ii"
(Jon Bellion hợp tác với Alec Benjamin)[47]
2016 The Human Condition
"Eyes Blue Like the Atlantic, Pt. 2"
(Sista Prod hợp tác với Alec Benjamin, Rxseboy và Powfu)[48]
2020 Đĩa đơn không nằm trong album

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Demons" không xuất hiện trên bảng xếp hạng Ultratop 50 Vlaanderen, nhưng đạt được vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Ultratip.[8]
  2. ^ "Oh My God" không xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt được vị trí thứ 38 trên bảng xếp hạng Pop Songs[44] và vị trí thứ 34 trên bảng xếp hạng Adult Pop Songs.[45]
  3. ^ "Oh My God" không xuất hiện trên bảng xếp hạng Ultratop 50 Vlaanderen, nhưng đạt được vị trí thứ 49 trên bảng xếp hạng Ultratip.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Alec Benjamin”. Ones To Watch. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ Donelson, Marcy. “Alec Benjamin Biography & History”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ a b “Get-To-Know Alec Benjamin and his excellent debut single "Paper Crown". Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
  4. ^ “Jon Bellion - New York Soul (Part II)”.
  5. ^ Firman, Tehrene. “Press Play on This Exclusive "Paper Crown" Music Video, Fall Totally in Love with Jersey-Wearing, Boombox-Toting Alec Benjamin”. Teen Vogue. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “Alec Benjamin Chart History (Billboard 200)”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ “The ARIA Report: Week Commencing ngày 8 tháng 6 năm 2020” (1579). Australian Recording Industry Association. ngày 8 tháng 6 năm 2020. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ a b c d e “Discografie Alec Benjamin”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ a b c “Discografie Alec Benjamin”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ “Discography Alec Benjamin”. hitparade.ch. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ “Alec Benjamin | full Official Chart history”. Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  12. ^ “These Two Windows – Album by Alec Benjamin on Apple Music”. Apple Music US. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “Alec Benjamin Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ “Alec Benjamin – Chart History: Heatseekers Albums”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  15. ^ “Alec Benjamin Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ “Album Top-40 Uge 7, 2019”. Hitlisten. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Fusionnes – SNEP (Week 28, 2019)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ “VG-lista – Topp 40 Album uke 4, 2019”. VG-lista. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  19. ^ “Veckolista Album, vecka 14”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
  20. ^ “Alec Benjamin "Narrated For You". IFPI Denmark. ngày 12 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ a b “IFPI Norge – Alec Benjamin”. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.[liên kết hỏng]
  22. ^ a b c d “Gold/Platinum - Music Canada”. Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ “Narrated For You”. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  24. ^ “Alec Benjamin Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “ARIA Chart Watch #521”. auspOp. ngày 20 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  26. ^ “Alec Benjamin Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “Track Top-40 Uge 10, 2019”. Hitlisten. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  28. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2019.
  29. ^ “VG-lista – Topp 20 Single uke 7, 2019”. VG-lista. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ “Alec Benjamin – Let Me Down Slowly”. hitparade.ch. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Alec Benjamin | full Official Chart history”. Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  32. ^ “Alec Benjamin's "End Of The Summer": Premiere”.
  33. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alec Benjamin – Let Me Down Slowly” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 11 tháng 6 năm 2020.
  34. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2020 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
  35. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2019” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  36. ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Alec Benjamin” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019. Type Alec Benjamin vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  37. ^ “Alec Benjamin feat Alessia Cara "Let Me Down Slowly". IFPI Denmark. ngày 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  38. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community”. Hitparade.ch – Swiss Charts. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alec Benjamin – If We Have Each Other” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 30 tháng 5 năm 2020.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alec Benjamin – Water Fountain” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 5 tháng 6 năm 2020.
  41. ^ “Must Have Been the Wind – Single by Alec Benjamin”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ @AlecBenjamin (ngày 15 tháng 7 năm 2019). “jesus in la. out everywhere tmrw. 9:30 am PST. 😬. tune in to hear my interview with @zanelowe on @beats1 at 9am PST” (Tweet). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019 – qua Twitter.
  43. ^ “Mind Is a Prison – Single by Alec Benjamin”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  44. ^ “Alec Benjamin – Chart History: Mainstream Top 40”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  45. ^ “Alec Benjamin – Chart History: Adult Top 40”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  46. ^ “The Way You Felt - Single by Alec Benjamin on Apple Music”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  47. ^ Sully, Jayden (ngày 1 tháng 3 năm 2021). "New Your Soul - Pt. ii". Genius. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  48. ^ Wass, Mike (ngày 13 tháng 8 năm 2020). “Powfu, Alec Benjamin & Rxseboy remix Sista Prod's "Eyes Blue Like the Atlantic". Idolator. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]