Asuka Kirara

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
明日花 キララ (あすか きらら)
Asuka Kirara
Kirara vào tháng 10/2010
Kirara vào tháng 10/2010
Thông tin chi tiết
Ngày sinh2 tháng 10 năm 1988
Tuổi35 tuổi
Nhóm máuA
Số đo trên danh nghĩa (thời điểm [1])
Chiều cao / Cân nặng162 cm / 44 kg
Chỉ số BMI16.8 (Thiếu cân)
Số đo ba vòng90 - 85 - 58 cm
Kích thước áo ngựcG
Chuyển đổi hệ thống đơn vị
Chiều cao / Cân nặng5 5 / 97 lb
Số đo ba vòng35 - 33 - 23 in
Các hoạt động
Ghi chúPhim chiếu rạp cô đã đóng
IRON GIRL
IRON GIRL ULTIMATE WEAPON
IRON GIRL FINAL WARS
Các hoạt động khácThông tin YouTube
Kênh
Thể loạiVideo blog
Lượt đăng ký317 nghìn[2]
Tổng lượt xem20,9 triệu[2]
Hợp tác vớiHoàng tử Hikaru Aojiru[3][4]
100.000 lượt đăng ký 12/6/2020
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 11 tháng 6 năm 2022.
Thông tin khác
Giải Nữ diễn viên tại Giải thưởng truyền hình phim khiêu dâm Sky PerfecTV! 2009
Giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Giải thưởng phim người lớn DMM 2017

https://kiratis.jp/asukakirara/
Bản mẫu | Thể loại

Asuka Kirara (明日花 (あすか) キララ ()? 2 tháng 10 năm 1988)[1][5][6] là một tarento, người mẫu và cựu nữ diễn viên khiêu dâm người Nhật Bản.

  • Trong hồ sơ tại thời điểm cô hoạt động với tư cách nữ diễn viên khiêu dâm, cô đến từ Tokyo.[1][5] Cô thuộc về công ti Kiratis.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kì nữ diễn viên khiêu dâm[sửa | sửa mã nguồn]

21/12/2007, cô ra mắt ngành phim khiêu dâm với phim "Bộ ngực thần thánh Asuka Kirara" (明日花キララ ミラクル美乳) (h.m.p).

25/3/2009, cô nhận giải Nữ diễn viên và giải HD tại Giải thưởng truyền hình phim khiêu dâm Sky PerfecTV! 2009 của SKY PerfecTV!. Tháng 9 cùng năm, cô rời h.m.p và chuyển sang hãng Prestige vào tháng 10.

Tháng 7/2012, cô đã tham gia đóng phim chiếu rạp "Iron Girl".[7]

Tháng 4/2013, cô rời Prestige, và vào tháng 6 cùng năm cô đã thông báo trên trang blog rằng cô sẽ chuyển sang hãng S1.

17/1/2015, cô đã tham gia đóng phim chiếu rạp "Iron Girl ULTIMATE WEAPON".[8] Ngày 6/1 cùng năm, cô được chọn làm nữ diên viên đại diện cho sản phẩm thực phẩm sức khỏe "Mac Emperor" của công ti Thực phẩm chức năng Nhật Bản. Ngày 24/9, cô tham gia Ebisu★Muscats.[9] Ngày 21/12, cô được thông báo sẽ trở thành trưởng nhóm Ebisu★Muscats thế hệ thứ 4 tại Ebisu★Muscats 1st LIVE "Tokyo Sexy Dynamite 2015〜Hatsukoi (mối tình đầu)〜".[10]

13/1/2016, video âm nhạc của bài hát đơn đầu tiên của cô "Em yêu anh" (Aishiteruyo/愛してるよ) được phát hành trên dTVUULA.[11] Vào ngày 14 sau đó, cô xếp thứ 1 trong bảng xếp hạng UULA hàng ngày.

17/4/2018, cô tốt nghiệp nhóm Ebisu Muscats 1.5.[12]

16/2/2019, cô đã tham gia đóng phim chiếu rạp "Iron Girl FINAL WARS". Tháng 6 cùng năm, cô phát hành stylebook của bản thân. Vào ngày 2/10, thẩm mĩ viện "TOKYO ACE CLINIC" của cô được mở cửa.

Sau khi nghỉ việc nữ diễn viên khiêu dâm[sửa | sửa mã nguồn]

4/2/2020, cô thông báo sẽ nghỉ việc nữ diễn viên khiêu dâm mà cô đã gián đoạn trong vòng 2 năm, và cô sẽ tập trung vào các hoạt động nghệ thuật thay vì phim khiêu dâm. [13] Cô đã chuyển sang công ti Top Rank Management.[13] Ngày 2/6, cô thông báo rằng cô đã chuyển công ti chủ quản sang Kiratis.[14][15]

Ngày 11/6, cô thông báo về việc mở kênh YouTube chính thức "KIRALAND〜キラランド〜".[16][17] Vào ngày 12 sau đó, cô đăng tải video kỉ niệm việc mở kênh lần đầu tiên, và số người đăng kí của kênh đã vượt qua mốc 120 nghìn trong ngày đầu đăng tải.[18]

Ngày 2/10, tại cuộc họp báo ra mắt cuốn lịch, cô đã tiết lộ cô đang đeo trang sức có trị giá lên đến 200 triệu yên khi chụp ảnh, ngoài ra cô nói rằng cô cũng kiếm tiền với tư cách là chủ các nhãn hàng quần áo và mĩ phẩm.[19]

5/12/2021, những hoạt động cuối cùng của "Kirara Ginza Project" được tiến hành, và 7 thành viên vượt qua buổi phỏng vấn thông báo sẽ thành lập nhóm "JUST☆WAY".[20][21]

24/7/2022, cô nói rằng bản thân đã thực hiện phẫu thuật thẩm mĩ trên khuôn mặt trong 15 năm[22] trong chương trình HonmaDekka!?TV của Fuji TV.[23] Đối với các bộ phận đã phẫu thuật, cô nói rằng đó là "mắt, mũi và miệng. Tôi còn thường xuyên phẫu thuật thon gọn mặt".[24] Ngoài ra, cô cũng nói lần đầu rằng các bộ phận trên khuôn mặt cô thay đổi theo từng năm, và cô còn mơ hồ về việc thay đổi vẻ ngoài trước khi phẫu thuật lần đầu.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nickname của cô là "Kī-chan" (きぃちゃん) hoặc "Kī-tan (きいたん).[13]
  • Sở thích của cô là trượt ván trên tuyết, trượt tuyết và ăn uống. Các món cô yêu thích là cá ngừ, thịt và cơm, và món cô ghét nhất là kim tâm. Khi được hỏi về bài hát cô yêu thích thất trong một cuộc phỏng vấn, cô đã trả lời là DIRENGREY.
  • Cô rất giỏi vẽ tranh minh họa, và đôi khi vẽ chân dung trên giấy màu. Tạp chí Kaze to Rock hàng tháng số tháng 7/2009 đã chỉ đăng tranh minh họa của cô mà không có buổi phỏng vấn hay ảnh áo tắm đi kèm.
  • Kĩ năng đặc biệt của cô là thực hiện tư thế cây cầu (bridge). Nói chung, cơ thể của cô mềm dẻo và các khớp ngón tay bẻ cong rất tốt. Một đặc điểm khác của cô là có quầng vú nhỏ.
  • Cô có một mối quan hệ tốt với Hoshi Angel, nữ diễn viên ra mắt với hãng h.m.p. Mặc dù họ chưa từng diễn chung trong phim khiêu dâm nào, Hoshi đã xuất hiện với tư cách là khách mời trong sách ảnh "AKARUI KIRARA", và cũng đã đóng chung với cô trong chương trình "Chuyến du lịch suối nước nóng" (湯女紀行).
  • Cô có 1 người em trai.
  • Cô có nuôi hai con chó tên là Clio và Potofu. Potofu thuộc về giống chó poodle Royal Teacup có giá 3,6 triệu yên.[25]
  • Mặc dù cô là trưởng nhóm Ebisu Muscats, cô cũng giữ các vị trí nhân vật phụ và thường bị nói xấu bởi các thành viên khác (đặc biệt là Kawakami Nanami) tại Muscat Night. Ngoài ra, vì mâu thuẫn với cô, một mục (Kirara và Tame cãi nhau/キララとタメ口鬼ごっこ) đã được lập ra trong cùng chương trình trong đó các thành viên khác phàn nàn về cô. Nickname của cô là "Trưởng nhóm Ponkotsu thế hệ thứ tư".
  • Khi được hỏi rằng khuôn mặt của cô đã thay đổi gì so với 5 năm trước, cô đã trả lời "thay đổi nhanh chóng".[26]
  • "100 triệu yên" là số tiền cô nói rằng sẽ sẵn sàng tiêu ngay lập tức.[27]
  • Năm 2018, cô xếp thứ nhất trong "Bảng xếp hạng khuôn mặt làm bạn muốn phẫu thuật thẩm mĩ nhất" của S Cawaii!, vượt qua các nữ minh tinh khác như các nữ diễn viên trẻ và người mẫu.[28] Độ nổi tiếng của cô đã vượt ra ngoài thể loại nội dung khiêu dâm.[28]
  • Tháng 6/2019, cô ra mắt style book của bản thân và được nhiều phụ nữ tầm 20 tuổi đón nhận, bản giới hạn đã được bán hết ngay lập tức, và các bản thường đã được in thêm trong vòng 1 tháng sau đó.[28]
  • Như đã đề cập ở trên, cô cũng nổi tiếng trong giới phụ nữ. Trong số các nữ diễn viên trẻ tuổi, có nhiều người ngưỡng mộ cô nên đã trở thành nữ diễn viên khiêu dâm hoặc nói rằng cô là nữ diễn viên khiêu dâm đầu tiên họ thấy.
  • 7/5/2020, khi cô xuất hiện trong một video trên YouTube đăng tải bởi Hikaru, cô đã ám chỉ rằng cô đến từ Hokkaidō trong một cuộc trò chuyện với Hikaru.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên fanza
  2. ^ a b “KIRALAND〜キラランド〜 YouTubeランキング”. ユーチュラ. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ a b ヒカル・明日花キララ (2020年5月7日). 【実は仲良し】明日花キララとヒカルの今までどこにも言わなかった関係話します (YouTube). ヒカル(Hikaru). Truy cập 2020年6月14日. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  4. ^ ヒカル・明日花キララ (5 tháng 11 năm 2020). 【1日で300万再生】ヒカル×明日花キララが大反響すぎた件について. ヒカル(Hikaru). Truy cập 2020年6月15日. Đã bỏ qua tham số không rõ |https://www.youtube.com/watch?v= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  5. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên official-s1
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên blog-s1
  7. ^ “明日花キララ、200万円スーツ「脱ぐのに3人がかりで…」”. MSN産経ニュース. 産経新聞社. 22 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  8. ^ “明日花キララ、胸元パックリワンピで「アイアンガール」初日に登壇!”. 映画.com. エイガ・ドット・コム. 18 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ "2代目"恵比寿★マスカッツお披露目 明日花キララら33人”. ORICON NEWS. オリコン. 26 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ “恵比寿★マスカッツ、4代目リーダーは明日花キララ”. 音楽ナタリー. ナターシャ. 21 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ “明日花キララが"六本木のカリスマ"プロデュースでソロデビュー”. 音楽ナタリー. ナターシャ. 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ “大事なお知らせ(明日花キララ)”. 恵比寿★マスカッツ公式サイト. 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  13. ^ a b c “明日花キララ、セクシー女優卒業を発表”. モデルプレス. ネットネイティブ. 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  14. ^ “明日花キララ、事務所移籍で新展開「YouTubeも勝つよ!」”. Smart FLASH. 光文社. 2 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ “明日花キララ、新事務所に移籍 新境地に期待”. モデルプレス. ネットネイティブ. 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  16. ^ “明日6/12の19:30より、遂に明日花キララYouTubeチャンネルを開設します”. 明日花キララ. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  17. ^ “明日花キララ、YouTubeチャンネル開設を発表”. モデルプレス. ネットネイティブ. 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  18. ^ 明日花キララ (12 tháng 6 năm 2020). 【チャンネル開設記念】明日花キララのモーニングルーティン〜Good Morning Kirara〜 Asuka Kirara Morning Routine (YouTube). KIRALAND〜キラランド〜. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  19. ^ “明日花キララ、手で胸元隠した上半身裸カットも「例年と比べて露出多くて」 - 芸能 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2021.
  20. ^ “明日花キララが選んだ!キャバ嬢がガールズグループ結成へ 7人が合格 - 芸能 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). 2021年12月5日. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  21. ^ “明日花キララが審査!「銀座キララPJ」ファイナリストたち/写真特集 - 芸能 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). 2021年12月5日. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  22. ^ “明日花キララ「体はいっさい触ってないです」整形していることを初告白も体については否定 - 芸能 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). 2022年4月27日. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  23. ^ “明日花キララ「だいたい整形しています!」大好きな明石家さんまの前で仰天告白”. 日刊スポーツ. 27 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2022.
  24. ^ “「なりたい顔1位」明日花キララ、顔の整形を初告白「目と鼻と口。定期的に顔も小さく」 - 芸能 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). 2022年4月27日. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  25. ^ “明日花キララのペット事情 愛犬は360万円!かわいすぎる"クリオ&ぽとふ" | ORICON NEWS”. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  26. ^ “『恵比寿★マスカッツvs仮面女子 喧嘩上等LIVE』乱闘寸前の調印式レポート!【ファンの声援が勝敗を決める】いい仕事で2000万?!「父の年商は63億!」整形とデブはステージに上がれない?対決ルールも発表。”. DMMニュースR18. 2016.11.27. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  27. ^ “「1億円あっても時計なら10本買って終わり」セクシー女優・明日花キララが豪快ぶり発揮”. AbemaTIMES (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  28. ^ a b c 藤野ゆり. “明日花キララが20代女性から絶大な支持を得る理由…スタイルブックが大ベストセラーに”. ビジネスジャーナル/Business Journal | ビジネスの本音に迫る. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]