Behnam Barzay

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Behnam Barzay
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Behnam Barzay
Ngày sinh 11 tháng 2, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Behbahan, Iran
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)
Vị trí Tiền vệ chạy cánh phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Esteghlal
Số áo 77
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2010 Sanat Naft
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2013 Sanat Naft Abadan 21 (2)
2013–2015 Rah Ahan 25 (2)
2015–2017 Esteghlal 38 (6)
2017– Esteghlal 5 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2013 U-20 Iran 20 (7)
2013–2016 U-23 Iran 11 (7)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 1 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 3 năm 2015

Behnam Barzay (tiếng Ba Tư: بهنام برزای‎) là một cầu thủ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho EsteghlalPersian Gulf Pro League.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Anh thi đấu toàn bộ sự nghiệp ở Sanat Naft trong 3 mùa giải. Vào tháng 6 năm 2013, anh được chuyển đến Rah Ahan sau khi Sanat Naft xuống hạng.[1]

Esteghlal[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 2 năm 2015, anh gia nhập Esteghlal với bản hợp đồng 2,5 năm.[2]

Màn trình diễn tốt ở mùa giải 2014–15 khi sự chú ý với câu lạc bộ tại La Liga Getafe CF muốn sở hữu anh.[3]

Vào tháng 6 năm 2017, anh rời câu lạc bộ khi hợp đồng hết hạn.[4] Tuy nhiên khi bổ nhiệm Winfried Schäfer thành huấn luyện viên mới của Esteghlal, anh ký một bản hợp đồng 2,5 năm với câu lạc bộ ngày 5 tháng 11 năm 2017, giúp anh thi đấu tiếp từ tháng 1 năm 2018.[5]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 3 tháng 3 năm 2017
Câu lạc bộ Hạng đấu Mùa giải Giải vô địch Cúp Hazfi Châu Á Tổng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Sanat Naft Pro League 2010–11 1 0 0 0 1 0
2011–12 1 0 0 0 1 0
2012–13 19 2 2 3 21 5
Rah Ahan 2013–14 18 2 1 0 19 2
2014–15 6 0 1 0 7 0
Esteghlal 2014–15 2 0 0 0 2 0
2015–16 18 2 2 0 20 2
2016–17 18 4 3 1 4 0 25 5
Tổng cộng sự nghiệp 78 10 9 4 4 0 91 14
  • Assists
Mùa giải Đội bóng Kiến tạo
15–16 Esteghlal 2
16–17 Esteghlal 0

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U20[sửa | sửa mã nguồn]

Anh là một phần của U-20 Iran during Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012, Cúp CIS 2012, Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2012Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012.

U23[sửa | sửa mã nguồn]

Anh được triệu tập vào trại huấn luyện của U-23 Iran bởi Nelo Vingada[6] để chuẩn bị cho Incheon 2014 và Giải vô địch bóng đá U-22 châu Á 2016 (vòng loại Olympic mùa hè).

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Esteghlal

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Behnam Barzay gia nhập Rah Ahan”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ http://www.fcesteghlal.ir/Portal/home/?news/97/1041/28160/%D8%A8%D9%87%D9%86%D8%A7%D9%85%20%D8%A8%D8%B1%D8%B2%D8%A7%DB%8C%20%D8%A8%D9%87%20%D8%A7%D8%B3%D8%AA%D9%82%D9%84%D8%A7%D9%84%20%D9%BE%DB%8C%D9%88%D8%B3%D8%AA[liên kết hỏng]
  3. ^ http://getafecfonline.blogspot.com.es/2015/06/saeid-ezatolahi-y-behnam-barzay.html
  4. ^ “با اعلام برزای در اینستاگرام؛ بهنام از استقلال جدا شد” [Barzay announced his departure from Esteghlal on Instagram] (bằng tiếng Ba Tư). Tarafdari.
  5. ^ “بهنام برزای با امضای قراردادی دو سال و نیمه به استقلال بازگشت” [Barzay trở lại Esteghlal a new two and half year contract] (bằng tiếng Ba Tư). Tarafdari. 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập 5 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.