Căn cứ Dầu Tiếng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Căn cứ Dầu Tiếng
Căn cứ Dầu Tiếng, tháng 7/1970
Tọa độ11°16′59″B 106°21′47″Đ / 11,283°B 106,363°Đ / 11.283; 106.363 (Dầu Tiếng Base Camp)
LoạiCăn cứ
Lịch sử địa điểm
Xây dựng1966
Sử dụng1966-75
Trận đánh/chiến tranh
Chiến tranh Việt Nam
Thông tin đơn vị đồn trú
Chủ sở hữuLữ đoàn 3, Sư đoàn bộ binh 4
Dầu Tiếng Airfield
Mã IATA
-
Mã ICAO
-
Thông tin chung
Vị trí{{{location}}}
Độ cao76 ft / 23 m
Đường băng
Hướng Chiều dài (m) Bề mặt
800 Đất đỏ

Căn cứ Dầu Tiếng (LZ Dầu Tiếng hay Camp Rainier) là căn cứ cũ của Quân đội Việt Nam Cộng Hòa tại Dầu Tiếng, Bình Dương, Việt Nam.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bãi đỗ trực trăng, 23 tháng 9 1967
Không lưu được điều ảnh bởi Tiểu đoàn 2, Bộ binh 28 đợi máy bay tới tiếp tế nhu yếu phẩm, 18 tháng 2 1970

Căn cứ thành lập vào tháng 10 năm 1966. Nằm ở Huyện Dầu Tiếng, cách Căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt 60 km về phía Tây Bắc và cách Tây Ninh 24 km về phía đông giữa sông Sài Gòn và đồn điền cao su Michelin.[1]

Lữ đoàn 3, Sư đoàn bộ binh 4 gồm: (12/1966-6/1967)

  • Tiểu đoàn 2, Binh đoàn 12
  • Tiểu đoàn 2, Bộ binh 22[2]

Lữ đoàn 3, Sư đoàn 25 Bộ binh gồm: (3/1968-7/1969)

  • Tiểu đoàn 2, Binh đoàn 12
  • Tiểu đoàn 2, Bộ binh 22
  • Tiểu đoàn 3, Bộ binh 22[2]:145

Vào ngày 4 tháng 7 năm 1968, căn cứ bị tấn công bằng tên lửa và súng cối hạng nặng của Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) khiến 5 lính Hoa Kỳ và 16 lính của QĐNDVN thiệt mạng.

Vào ngày 23 tháng 2 năm 1969, căn cứ bị các đặc công của QĐNDVN tấn công, SSGT Robert W. Hartsock được truy tặng Huân chương Danh dự cho những hành động của anh ta trong cuộc tấn công. 21 lính Hoa Kỳ và 73 lính QĐNDVN đã thiệt mạng trong cuộc tấn công.

Lữ đoàn 1, Sư đoàn 1 bộ binh gồm: (7/1969-11/1969, 1/1970-2/1970)

  • Tiểu đoàn 1, Bộ binh 2[2]:137
  • Tiểu đoàn 2, Bộ binh 2[2]:137
  • Tiểu đoàn 1, Binh đoàn 26[2]:146

Lữ đoàn 1, Sư đoàn 25 bộ binh gồm: (8/1970, 10/1970-12/1970)

  • Tiểu đoàn 4, Sư đoàn 9 bộ binh[2]:140
  • Tiểu đoàn 4, Sư đoàn 23 bộ binh[2]:146

Các đơn vị khác đóng quân tại Dầu Tiếng bao gồm:

  • Tiểu đoàn 1, Sư đoàn 5 (tháng 2 năm 1970)[2]:138
  • Tiểu đoàn 2, Sư đoàn 14 Bộ binh
  • Tiểu đoàn 2, Pháo binh
  • Tiểu đoàn 1, Pháo binh 27 (tháng 11 năm 1967-tháng 2 năm 1970)[2]:102
  • Tiểu đoàn 1, Pháo binh 77[2]:106
  • Tiểu đoàn 2, Pháo binh 77 (10/1966 - 1969)[2]:106
  • Tiểu đoàn 2, Pháo binh 319

Hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay không còn được sử dụng nhưng vẫn có thể xem được trên ảnh vệ tinh

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kelley, Michael (2002). Where we were in Vietnam. Hellgate Press. tr. 5–138. ISBN 978-1555716257.
  2. ^ a b c d e f g h i j k Stanton, Shelby (2003). Vietnam Order of Battle. Stackpole Books. tr. 145. ISBN 9780811700719.