Chi Khế

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Khế
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Oxalidaceae
Chi (genus)Averrhoa
L.
Loài
Xem bài.

Chi Khế (danh pháp khoa học: Averrhoa), thường hay được đặt trong Họ Chua me đất, nhưng đôi khi cũng được đặt trong họ riêng của chính nó là Averrhoaceae. Chi này có danh pháp theo tên của Averroes, một nhà triết học và thiên văn học thế kỷ 12 từ Al-Andalus.

Một số loài[sửa | sửa mã nguồn]

Quả khế

Chi này bao gồm khoảng một chục loài, trong đó 2 loài là khếkhế tàu, được trồng để lấy quả:

Các loài được công nhận[sửa | sửa mã nguồn]

  • Averrhoa bilimbi L., 1753: Khế tàu, khế ngọt, khế đường. Có lẽ có nguồn gốc từ Molluccas, Indonesia, nhưng hiện nay được trồng rộng khắp Đông Nam Á, Trung Quốc, Trung và Nam Mỹ, Australia, Zanzibar. Thực vật chí Trung Quốc cho rằng loài này du nhập vào quốc gia này[1].
  • Averrhoa carambola L., 1753: Khế, khế gianh. Loài bản địa Đông Nam Á và Ấn Độ. Thực vật chí Trung Quốc cho rằng loài này du nhập vào quốc gia này[1].
  • Averrhoa dolichocarpa Rugayah & Sunarti, 2008. Phân bố: New Guinea, Papuasia, châu Á nhiệt đới. Mẫu thu tại đảo Yapen.
  • Averrhoa leucopetala Rugayah & Sunarti, 2008. Phân bố: Sulawesi (Malesia, châu Á nhiệt đới). Mẫu thu tại Gorontalo.
  • Averrhoa microphylla Tardieu, 1943. Mẫu thu tại Trung Bộ, Việt Nam. Nhưng không thấy ghi nhận sinh sống tự nhiên hay được gieo trồng tại đâu.

Chưa dung giải[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]