Chlidichthys bibulus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chlidichthys bibulus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pseudochromidae
Phân họ (subfamilia)Pseudoplesiopinae
Chi (genus)Chlidichthys
Loài (species)C. bibulus
Danh pháp hai phần
Chlidichthys bibulus
(Smith, 1954)

Chlidichthys bibulus, thường được gọi là cá đạm bì 3 sọc, là một loài cá biển thuộc chi Chlidichthys trong họ Cá đạm bì. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. bibulus phân bố ở phía tây Ấn Độ Dương, và được tìm thấy tại Socotra, vùng duyên hải Đông Phi (Kenya tới Mozambique) và đảo Aldabra. C. bibulus thường sống xung quanh các rạn san hô hoặc những thảm cỏ biển xen lẫn bọt biển ở độ sâu khoảng 25 m trở lại[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. bibulus trưởng thành dài khoảng 4 cm. Thân và đầu của C. bibulus có màu hồng trắng, xanh lam hoặc nâu lục; cá con có đầu và má màu phớt hồng. Bụng màu xám nhạt hoặc hơi nâu. Mõm có màu cam sậm hoặc đỏ cam. Mống mắt có màu cam hoặc đỏ tươi. Vây ngực màu hồng cam; vây bụng màu lam nhạt hoặc hồng. Vây lưng và vây hậu môn có màu xám sậm, gần như đen. Đuôi màu xanh lục phớt hồng, hoặc trong suốt.

Số ngạnh ở vây lưng: 2; Số vây tia mềm ở vây lưng: 23; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2 - 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 13 - 15; Số vây tia mềm ở vây bụng: 16 - 18; Số ngạnh ở vây bụng: 1; Số vây tia mềm ở vây bụng: 4[1].

Thức ăn của C. bibulus có lẽ là rong tảo và các sinh vật phù du nhỏ.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Gill, A.C. & A.J. Edwards (2011), Revision of the Indian Ocean dottyback fish genera Chlidichthys and Pectinochromis (Perciformes: Pseudochromidae: Pseudoplesiopinae), Smithiana Bull. 3:1-52

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Chlidichthys bibulus (Smith, 1954)”. Fishbase.