Crystal Symphony

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cảnh báo: Tên hiển thị “Crystal Symphony” ghi đè tên hiển thị “<i>Crystal Symphony</i>” bên trên.
Lịch sử
Tên gọi Crystal Symphony
Chủ sở hữu Crystal Cruises
Bên khai thác Crystal Cruises
Cảng đăng ký Nassau,  Bahamas
Đặt hàng 1992
Xưởng đóng tàu Kværner Masa-Yards Turku New Shipyard, Phần Lan
Kinh phí 250 triệu $
Số hiệu xưởng đóng tàu 1323
Hạ thủy 5 tháng 1 năm 1995
Hoàn thành 1995
Hoạt động 3 tháng 5 năm 1995
Số tàu
Tình trạng Đang hoạt động
Ghi chú [1][2]
Đặc điểm khái quát
Dung tải 51.044 GT
Chiều dài 238 m (781 ft)
Sườn ngang 30,18 m (99,02 ft)
Mớn nước 7,59 m (24,90 ft)
Số boong tàu
  • 12 sàn
  • 8 sàn hành khách
Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy Điện-diesel; hai trục
Tốc độ
  • 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) (phục vụ)
  • 21 hải lý trên giờ (39 km/h; 24 mph) (tối đa)
Sức chứa 848 hành khách
Thủy thủ đoàn 545
Ghi chú [1][2]

Crystal Symphony là một tàu du lịch thuộc sở hữu và điều hành bởi Crystal Cruises. Con tàu được đóng vào năm 1995 tại Nhà máy đóng tàu mới Kværner Masa-Yards Turku, Phần Lan.[1] Crystal Symphony là tàu chị em của Crystal Serenity.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Crystal Symphony Fact Sheet”. Crystal Cruises. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập 2 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ a b “Advanced Masterdata for the Vessel Crystal Symphony. VesselTracker. 2012. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]