Danh sách phim của Norodom Sihanouk

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Samdech Norodom Sihanouk cai trị vương quốc Kampuchea các giai đoạn 1941-5 và 1993-2004. Ngài đồng thời vang danh vì là nhà chế tác điện ảnh, kiêm nhiệm các vị trí trọng yếu: Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch và cả tài tử. Trong đời mình, ngài đã bỏ vốn ra sản xuất tổng cộng khoảng 50 phim, chưa kể lượng lớn khác dưới quyền chỉ định của ngài thông qua vương thất[1].

Do đặc thù những phim này hầu hết được in tráng và bảo quản tại hải ngoại nên may mắn tránh được bao biến cố chính trị khốc liệt tại quốc nội sau thập niên 1970, đến nay trở này di sản văn hóa vô cùng lớn và nhiều giá trị cho Kampuchea.

Phim truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Nhan đề Việt Nhan đề gốc Năm Vai trò Chú Tk.
Tarzan ở Kuoy Tarzan parmi les Kuoy 1940s Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch Phim thử nghiệm [2]
Trọng tội trên phòng tuyến Maginot Double crime sur la ligne Maginot 1940s Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch Dựa theo xuất phẩm Pháp năm 1937 [2]
Apsara រឿង អប្សរា 1966 Chủ nhiệm, đạo diễn Phim truyện đầu tay [1][3]
Rừng xanh yêu thương La foret enchantee 1966-7 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch, tài tử [4]
Tiểu vương tử Le petit prince du peuple 1967 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch Giải Apsara vàng tại Liên hoan phim quốc tế Phnom Penh 1968 [4][5]
Bóng mờ phủ Angkor Ombre sur Angkor 1968 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch, tài tử [4]
Hạnh phúc cuộc đời La joie du vivre 1968 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Chiều tà Crepuscule 1969 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch, tài tử Giải Apsara vàng tại Liên hoan phim quốc tế Phnom Penh 1969[6] [4]
Số phận đau thương Tragique destin 1969 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Thành thị bí ẩn La cite mysterieuse 1988 Đạo diễn, biên kịch Thực hiện tại Bắc Triều Tiên [4]
Tạ từ tình tôi Adieu mon amour 1988 Đạo diễn, biên kịch Thực hiện tại Bắc Triều Tiên [4]
Quận chúa Nokorom La comtesse de Nokorom 1989 Đạo diễn, biên kịch Thực hiện tại Bắc Triều Tiên [4]
Không bao giờ gặp lại, hỡi Kampuchea yêu dấu Je ne te reverrai plus, ô mon bien-aimé Kampuchea 1990 Đạo diễn, biên kịch Thực hiện tại Bắc Triều Tiên [4]
Ánh đèn soi lối ta đi Le phare qui éclair none voie 1991 Đạo diễn, biên kịch [4]
Quê tôi dưới ánh hoàng hôn Mon village au coucher du soleil 1992 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch Giải đặc biệt Liên hoan phim Sankt-Peterburg [4]
Bông sứ Battambang La fleur Champa de Battambang 1992 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Người vợ ma Le fantome de mafemme bien-aimee 1993 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Cứu tinh cho người cùng khổ Un Cresus sauveteur de femmes pauvres 1993 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Bốn yếu tố Les quatres elements 1993 Đạo diễn Phim ca vũ [4]
Thấy Angkor trước khi nhắm mắt Revoir Angkor et mourir 1993 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Số phận Fatalite 1994 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Nông dân lâm nạn Un paysan et une paysanne en detresse 1994 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Robin Hood người Khmer Robin des Bois Khmer 1994 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Nhớ Trung Hoa Nostalgie de la Chine 1995 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Tham vọng vụt tắt Une ambition réduite en cendres 1995 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Buddha, Dharma, Sangha, the Sole Refuge Bouddha, Dharma, Sangha le seul refuge 1995 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
Ngày cuối của đại tá Savath Les dernier s jours du Colonel Savath 1995 Chủ nhiệm, đạo diễn, biên kịch [4]
An Apostle of Non-Violence Un apôtre de la non-violence 1997 Đạo diễn, biên kịch [7]
Commander of the Royal Order of Koh Daung 2006 Chủ nhiệm, đạo diễn [8]
Bốn vợ không phải trò đùa 2006 Chủ nhiệm, đạo diễn [9]
Ai mà chẳng có tình nhân 2006 Chủ nhiệm, đạo diễn [10]
Nàng Asina 2006 Chủ nhiệm Xuất phẩm cuối cùng [5]

Phim tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kampuchea 1965 (Cambodge 1965, 1965)
  • Diễn binh vương thất (Cortège royal, 1969)
  • Norodom Sihanouk vua điện ảnh[11] (Norodom Sihanouk roi cinéaste, 1997), đạo diễn Jean-Baptiste Martin

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Cat Barton (ngày 23 tháng 8 năm 2007). “Cambodia film makers aim to rebuild tattered image”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ a b Chandler (1991), p. 344
  3. ^ Osborne (1994), p. 180
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x Jarvis (1997), p. 347
  5. ^ a b Baumgärtel, Tilman (2010). “KON - The Cinema of Cambodia” (PDF). Department of Media and Communication–Royal University of Phnom Penh. tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ Osborne (1994), p. 183
  7. ^ Michael Hayes (ngày 7 tháng 3 năm 1997). “Hang on - here comes the films”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ Post Staff (ngày 3 tháng 2 năm 2013). “Recollections of the King Father”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ Post Staff (ngày 14 tháng 7 năm 2006). “The Gecko: 14- July 2006”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ Post Staff (ngày 17 tháng 11 năm 2006). “The Gecko: 17 November, 2006”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ Norodom Sihanouk roi cinéaste

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]