Danh sách tàu khu trục của Nhật Bản

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động dùng để hộ tống các loại tàu lớn hơn, đoàn vận tải hay hạm đội và bảo vệ chúng khỏi các kẻ thù nhỏ hơn với sức tấn công tầm ngắn tốt. Lôi hạm[1] Kotaka (小鷹, Tiểu Ưng) được gọi là "tiền đề của các chiếc Lôi Hạm kháng hạm (Khu trục hạm)".[2] Được thiếc kế theo yêu cầu của Nhật và đặt hàng tại xưởng đóng tàu Yarrow của Vương quốc Anh năm 1885. Chính xưởng này đã nói rằng "nước Nhật được coi như đã phát minh ra tàu khu trục".[3]

Hải quân Đế quốc Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh Nga Nhật[sửa | sửa mã nguồn]

Đệ Nhất Thế Chiến[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh Trung Nhật lần 2[sửa | sửa mã nguồn]

Đệ Nhị Thế Chiến[sửa | sửa mã nguồn]

Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu hộ tống chuẩn[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu hộ tống mang tên lửa dẫn đường[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu hộ tống mang trực thăng[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu hộ tống đa chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu hộ tống hạng nhẹ[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jentschura p. 132 (Akatsuki built by Yarrow & Co. in 1902; 224' long, displaced 415 tons, two 18" Torpedoes, two 3" guns, four 57mm Quick Firing Guns, complement 60 officers/men. Sunk by mine at Port Arthur on ngày 17 tháng 5 năm 1904)
  2. ^ Evans and Peattie, David C. and Mark R. (1997). Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy, 1887–1941. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-192-7.
  3. ^ Howe, Christopher (1996). The Origins of Japanese Trade Supremacy: Development and Technology in Asia from 1540 to the Pacific War. Chicago, Illinois: University of Chicago Press. ISBN 0-226-35485-7.