Dingana alaedeus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dingana alaedeus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Liên họ (superfamilia)Papilionoidea
(không phân hạng)Rhopalocera
Họ (familia)Nymphalidae
Phân họ (subfamilia)Satyrinae
Tông (tribus)Satyrini
Chi (genus)Dingana
Loài (species)D. alaedeus
Danh pháp hai phần
Dingana alaedeus
Henning & Henning, 1984[1]

Dingana alaedeus là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở high altitude vùng đồng cỏ in phần phía nam của the Mpumalanga province và from KwaZulu-Natal.

Sải cánh dài 51–55 mm đối với con đực và 50–54 mm đối với con cái. Con trưởng thành bay từ giữa tháng 10 đến tháng 12 (nhiều nhất vào tháng 11 hoặc tháng 12). Có một lứa một năm[2]

Ấu trùng có thể ăn các loài Poaceae khác nhau. Ấu trùng ăn Pennisetum clandestinum.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Dingana, Site of Markku Savela
  2. ^ Woodhall, S. Field Guide to Butterflies of South Africa, Cape Town:Struik Publishers, 2005.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]