Drag Me Down

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Drag Me Down"
Bài hát của One Direction từ album Made in the A.M.
Phát hành31 tháng 7 năm 2015[1]
Định dạng
Thể loạiPop rock[2]
Thời lượng3:12
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Julian Bunetta
  • John Ryan

"Drag Me Down" là bài hát của nhóm nhạc người Anh-Ireland One Direction trong album phòng thu thứ năm của họ. Ca khúc phát hành trên toàn cầu vào ngày 31 tháng 7 năm 2015. Được sáng tác bởi Jamie Scott, John RyanJulian Bunetta, ca khúc cũng được đồng sản xuất bởi Ryan và Bunetta.[1] Ca khúc là đĩa đơn đầu tiên của nhóm kể từ sau khi Zayn Malik rời đi vào tháng 3 năm 2015. "Drag Me Down" ra mắt ở vị trí quán quân tại Vương quốc Anh, Ireland, Pháp, Áo, Úc, New Zealand, và Philippines. Ca khúc trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của nhóm tại Pháp và Úc, cũng như đĩa đơn quán quân thứ tư tại New Zealand và vươnq quốc Anh. Ca khúc cũng ra mắt ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100.

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

"Drag Me Down" đánh dấu đĩa đơn đầu tiên của One Direction kể từ sau sự ra đì của Zayn Malik vào tháng 3 năm 2015.[3] Thông báo đầu tiên về đĩa đơn được Liam Payne thông báo trên trang Twitter của anh, sau đó là các thành viên còn lại vào ngày 31 tháng 7 năm 2015.[1]

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

"Drag Me Down" là một bản pop rock có nhịp ở mức trung bình. Theo biên tập viên Mikael Wood của Los Angeles Times, quá trình sản xuất có chứa những tiếng ghi-ta gợi nhớ đến The Police hoặc bài hát "Rude" của Magic!.[4] Trong một tuyên bố, công ty của One Direction cho biết bài hát "thể hiện âm thanh của một One Direction trưởng thành hơn".[cần dẫn nguồn]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Jason Lipshutz của Billboard cho bài hát 3,5 sao trên thang 5 sao và bình luận rằng "Với những người lo lắng rằng một sự kết hợp bốn thành viên của nhóm có thể không đủ để hoàn thành công việc, "Drag Me Down" dẹp tan toàn bộ những nỗi lo sợ đó bằng cách giữ chất lượng tổng thể ở mức độ cao".[5] Lewis Corner của Digital Spy đánh giá bài hát đạt 3 trên 5 sao, khẳng định rằng "Drag Me Down" là "một trong những phát hành mà pop chiếm trọng tâm nhất của nhóm từ trước đến nay".[6] Lucas Villa của AXS ca ngợi One Direction đã "biến sự ra đi của Zayn thành một bài hát đầy tính điện tử rất đáng ca ngợi, tái khẳng định với những người hâm mộ rằng ban nhạc là một bộ tứ tuyệt vời.[7]

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc nhận được hơn 500.000 lượt tải kĩ thuật số và 17,7 triệu lượt stream trên toàn cầu trong tuần đầu phát hành.[8] Nó thiết lập kỉ lục mới cho ca khúc được stream nhiều nhất trong tuần đầu ở vương quốc Anh, với 2,03 triệu lượt stream. "Drag Me Down" cũng phá kỉ lục cho ca khúc được stream nhiều nhất trong một ngày trên Spotify, thu về 4,75 triệu lượt stream trên toàn thế giới.[9]

Tại Hoa Kỳ, "Drag Me Down" ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100, vị trí ra mắt cao thứ hai của năm, với 349.000 bản tải xuống trong tuần đầu, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của nhóm trên bảng xếp hạng Digital Songs và ca khúc có doanh số tuần đầu cao nhất của nhóm.[10] Tuy nhiên, trong tuần thứ hai, ca khúc rơi xuống vị trí thứ 26 trên Hot 100.[11]

Ngày 7 tháng 8 năm 2015, ca khúc ra mắt ở vị trí quán quân tại vương quốc Anh và Ireland, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của One Direction tại Anh và thứ năm tại Ireland. Nó cũng ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng của New Zealand, nơi mà ca khúc đã trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư, cũng như tại Úc và Pháp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của nhóm nhạc tại hai quốc gia này.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Được đạo diễn bởi Ben và Gabe Turner, video được ghi hình tại Houston, Texas vào ngày 7 tháng 8 năm 2015[cần dẫn nguồn] và ra mắt ngày 21 tháng 8. Video có bối cảnh là các chàng trai xuất hiện ở trạm vũ trụ Johnson của NASA. Video bao gồm hình ảnh Harry Styles huấn luyện cùng một người máy, Louis Tomlinson lái một chiếc phi thuyền lên thẳng, và Niall cùng với Liam hát và đi bộ quang trạm trong lúc được mặc đồ bảo hộ. Video kết thúc với cảnh tất cả các chàng trai trong trang phục bảo hộ để lên một con tàu vũ trụ tiến ra ngoài không gian.

Ngày 28 tháng 8, Vevo thông báo video đã phá kỉ lục ở hạng mục video có nhiều lượt thích nhất trong 24 giờ, với ít nhất 1 triệu lượt.[12]

Biểu diễn trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc biểu diễn bài hát lần đầu tiên tại sân vận động Lucas Oil Stadium ở Indianapolis, Indiana trước 67.000 khán giả vào ngày 31 tháng 7 năm 2015 trong chuyến lưu diễn On the Road Again Tour, và ngay sau đó đưa ca khúc vào danh sách diễn. One Direction lần đầu tiên biểu diễn ca khúc trên sóng truyền hình vào ngày 4 tháng 8 năm 2015 trong chương trình Good Morning America.[13]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[14] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[15] 1
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[16] 5
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[17] 4
Bulgaria (IFPI)[18] 24
Canada (Canadian Hot 100)[19] 4
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[20] 59
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[21] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[22] 5
Dominican Republic Anglo (Monitor Latino)[23] 10
Euro Digital Song Sales (Billboard)[24] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[25] 3
Pháp (SNEP)[26] 1
Đức (Official German Charts)[27] 10
Greece Digital Songs (Billboard)[28] 1
Hungary (Single Top 40)[29] 1
Ireland (IRMA)[30] 1
Ý (FIMI)[31] 4
Nhật Bản (Japan Hot 100)[32] 22
Lebanon (The Official Lebanese Top 20)[33] 5
Luxembourg Digital Song Sales (Billboard)[34] 3
Mexico Anglo Chart (Monitor Latino)[35] 17
Hà Lan (Dutch Top 40)[36] 15
Hà Lan (Single Top 100)[37] 5
New Zealand (Recorded Music NZ)[38] 1
Na Uy (VG-lista)[39] 20
Bồ Đào Nha Digital Song Sales (Billboard)[40] 1
Scotland (Official Charts Company)[41] 1
Slovakia (Rádio Top 100)[42] 52
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[43] 1
South Africa (EMA)[44] 3
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[45] 2
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[46] 6
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[47] 2
Anh Quốc (OCC)[48] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[49] 3
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[50] 31
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[51] 12
Venezuela Pop General (Record Report)[52] 28
Venezuela Rock General (Record Report)[53] 13
Venezuela Top 200 (Record Report)[54] 118
Venezuela Top Anglo (Record Report)[55] 11

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[56] Bạch kim 70.000^
Canada (Music Canada)[57] Vàng 40.000^
Ý (FIMI)[58] Vàng 25.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[59] Vàng 0*
Anh Quốc (BPI)[60] Bạc 200.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Bradle, Lars (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “One Direction Shares First Track Without Zayn Malik, 'Drag Me Down'. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ Spanos, Brittany (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “One Direction Plot Post-Zayn Future With New Song 'Drag Me Down'. rollingstone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ Anderson, Trevor (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “One Direction's 'Drag Me Down' Tops Trending 140 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ “Is One Direction's 'Drag Me Down' all too accurately titled?”. Los Angeles Times. ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ Lipshutz, Jason (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “One Direction, 'Drag Me Down' Single Review: 1D Becomes Larger Than Life”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ Corner, Lewis (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “One Direction's new single 'Drag Me Down' first review – Signals a glossier output”. Digital Spy. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ Villa, Lucas (ngày 3 tháng 8 năm 2015). “Listen: One Direction thanks fans on first post-Zayn single 'Drag Me Down'. AXS.
  8. ^ Brandle, Lars (ngày 9 tháng 8 năm 2015). “One Direction Earns First No. 1 Single in Australia With 'Drag Me Down'. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  9. ^ Brandel, Lars (ngày 9 tháng 8 năm 2015). “One Direction's 'Drag Me Down' Cruising to U.K. No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  10. ^ Trust, Gary. “Can't Feel My Face" tops Hot 100, One Direction debuts at number 3”. Billboard.
  11. ^ 29 tháng 8 năm 2015 “The Hot 100 - the week of ngày 29 tháng 8 năm 2015” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  12. ^ “Alert!”. VEVO UK. 28 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  13. ^ Lipshutz, Jason (ngày 4 tháng 8 năm 2015). “One Direction Delivers 'Drag Me Down' Debut TV Performance on 'Good Morning America'. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ "Australian-charts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ "Austriancharts.at – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ "Ultratop.be – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ "Ultratop.be – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “BULGARIA SINGLES TOP 40”. Bulgarian Association of Music Producers. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ "One Direction Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  20. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2015.
  21. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 32. týden 2015.
  22. ^ "Danishcharts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  23. ^ “Top 20 Ingles” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino.RadioNotas. ngày 7 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ "One Direction Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  25. ^ "One Direction: Drag Me Down" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ "Lescharts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  27. ^ "Musicline.de – One Direction Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  28. ^ “Digital Singles Charts – Greece”. Billboard. 15 tháng 8 năm 2015/greece Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.
  29. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  30. ^ "Chart Track: Week 32, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  31. ^ "Italiancharts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  32. ^ "One Direction Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  33. ^ “One Direction”. The Official Lebanese Top 20. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  34. ^ "One Direction Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015 – qua Wayback Machine.
  35. ^ “Top 20 Ingles” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. RadioNotas. ngày 7 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  36. ^ "Nederlandse Top 40 – One Direction" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ "Dutchcharts.nl – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ "Charts.nz – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  39. ^ "Norwegiancharts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  40. ^ "One Direction Chart History (Portugal Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015 – qua Wayback Machine.
  41. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  42. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2015.
  43. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 32. týden 2015.
  44. ^ 8 tháng 9 năm 2015 “Top 10 Airplay” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Entertainment Monitoring Africa. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
  45. ^ "Spanishcharts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  46. ^ "Swedishcharts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  47. ^ "Swisscharts.com – One Direction – Drag Me Down" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  48. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 08 tháng 8 năm 2015.
  49. ^ "One Direction Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  50. ^ "One Direction Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
  51. ^ "One Direction Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
  52. ^ “Pop General”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  53. ^ “Rock General”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  54. ^ “Nuevas Esta Semana”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  55. ^ “Record Report – Top Anglo”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. ngày 27 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  56. ^ Ryan, Gavin (ngày 26 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber Maintains Top Spot After Four Weeks”. Noise11. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  57. ^ “Chứng nhận Canada – One Direction” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  58. ^ “FIMI: One Direction - Drag Me Down single certification”. FIMI. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – One Direction – Drag Me Down” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Drag Me Down vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.