Emilia Clarke

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Emilia Clarke
Clarke tại San Diego Comic-Con 2013
SinhEmilia Isobel Euphemia Rose Clarke
23 tháng 10, 1986 (37 tuổi)
London, Anh
Trường lớpTrung tâm Kịch nghệ London
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2009–nay
Giải thưởngDanh sách đầy đủ

Emilia Isobel Euphemia Rose Clarke (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1986) là một nữ diễn viên người Anh. Sau khi tốt nghiệp tại Trung tâm Kịch nghệ London, cô bắt đầu sự nghiệp của mình bằng nhiều vở kịch trên sân khấu. Năm 2009, cô xuất hiện lần đầu tiên trên màn ảnh nhỏ với vai khách mời trong phim truyền hình dài tập đề tài y khoa của kênh BBC One mang tên Doctors. Một năm sau đó, cô được tạp chí Screen International vinh danh là một trong những "Ngôi sao người Anh đầy hứa hẹn" nhờ diễn xuất trong bộ phim Trias Attack của kênh Syfy. Vai diễn đột phá Daenerys Targaryen trong phim truyền hình giả tưởng Game of Thrones (2011–2019) đã đưa tên tuổi của Clarke ra toàn thế giới, cũng như giúp cô gặt hái nhiều thành tựu trong đó có bốn đề cử giải Primetime Emmy.

Clarke ra mắt các khán giả Broadway với vai Holly Golightly trong vở kịch Breakfast at Tiffany's (2013) và đảm nhiệm nhân vật Nina trong vở The Seagull của nhà hát West End, vốn đã có các buổi chiếu thử nhưng phải tạm ngừng công chiếu trong năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Một số vai diễn điện ảnh đáng chú ý của cô gồm có Sarah Connor trong phim khoa học viễn tưởng Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys (2015) và Qi'ra trong Solo: Star Wars ngoại truyện (2018). Clark đóng chính trong các tác phẩm lãng mạn Trước ngày em đến (2016) và Last Christmas (2019). Năm 2018, cô được Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc trao tặng giải Nghệ sĩ Anh của năm. Tạp chí Time vinh danh Clark là một trong 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới năm 2019.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Emilia Isobel Euphemia Rose Clarke sinh ngày 23 tháng 10 năm 1986 tại London[1][2] và lớn lên ở Oxfordshire.[3] Cha cô, Peter Clarke, là một kỹ sư âm thanh nhà hát xuất thân từ Wolverhampton,[4][5] còn mẹ cô, Jennifer, là một nữ doanh nhân kiêm phó chủ tịch mảng tiếp thị của một công ty tư vấn quản lý quốc tế. Tổ tiên bên ngoại của Clark là người Ấn Độ; trong một cuộc phỏng vấn năm 2018, cô tiết lộ bà ngoại mình là con ngoài giá thú của cụ cô và một người đàn ông đến từ tiểu lục địa Ấn Độ. Bà cô phải trang điểm để che đi làn da ngăm đen thừa hưởng từ cha mình. Clarke cho rằng đây là nguồn gốc của "truyền thống đấu tranh" trong gia đình mình, chia sẻ: "Việc [bà tôi] buộc phải che giấu màu da của mình và phải hết sức cố gắng để hòa nhập với mọi người, đó quả là một điều cực kì khó khăn."[6] Anh trai Bennett của cô làm việc trong ngành giải trí và từng góp mặt trong đội ngũ quay phim của Game of Thrones.[7][8]

Clarke cho biết cô bắt đầu quan tâm đến diễn xuất từ khi mới ba tuổi sau khi xem vở nhạc kịch Show Boat.[9] Cô theo học trường Công giáo Rye St AntonyHeadington và trường nội trú công lập St EdwardOxford nhưng nghỉ học vào năm 2005.[10] Sau khi tốt nghiệp trung học, Clarke nộp đơn vào Học viện Kịch nghệ Hoàng gia, Viện Âm nhạc và Nghệ thuật LondonTrường Âm nhạc và Kịch nghệ Guildhall nhưng không trúng tuyển. Cô dành thời gian làm việc và đi du lịch trước khi vào học tại Trung tâm Kịch nghệ London, sau đó tốt nghiệp năm 2009.[11][12]

Các tác phẩm đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2009 Lisa's Story Lisa Phim ngắn cho Samaritans [13]
2012 Shackled Malu Phim ngắn [14]
2012 Spike Island Sally Harris [15]
2013 Dom Hemingway Evelyn Hemingway [16]
2015 Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys Sarah Connor [17]
2016 Trước ngày em đến Louisa Clark [18]
2017 Voice from the Stone Verena [19]
2018 Solo: Star Wars ngoại truyện Qi'ra [20]
2018 Leading Lady Parts Chính mình Phim ngắn [21]
2019 Above Suspicion Susan Smith [22]
2019 Last Christmas Katarina "Kate" Andrich [23]
2022 The Amazing Maurice Malicia Lồng tiếng, đang sản xuất [24]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2009 Doctors Saskia Mayer Tập "Empty Nest" [25]
2010 Triassic Attack Savannah Roundtree Phim điện ảnh truyền hình [26]
2011–2019 Game of Thrones Daenerys Targaryen Vai chính; 62 tập [27]
2013 Futurama Marianne (lồng tiếng) Tập "Stench and Stenchibility" [28]
2016 Robot Chicken Bridget (lồng tiếng) Tập "Joel Hurwitz Returns" [29]
2017 Animals Lumpy (lồng tiếng) Tập "Rats." [30]
2017 Thunderbirds Are Go Doyle (lồng tiếng) Tập "Rigged for Disaster" [31]
2019 Saturday Night Live Chính mình Tập "Kit Harington / Sara Bareilles" [32]

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Bài hát Tham khảo
2013 Dom Hemingway Fisherman's Blues [33]

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Lồng tiếng Ghi chú Tham khảo
2015 Game of Thrones Daenerys Targaryen Dựa trên bộ phim [34]

Sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2013 Breakfast at Tiffany's Holiday "Holly" Golightly Nhà hát Cort [35]
2020 Private Lives Sybil Liên hoan Nhà hát Lockdown [36]
2020 The Seagull Nina Mikhailovna Zarechnaya Nhà hát Playhouse [37]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Clarke, Emilia (ngày 21 tháng 3 năm 2019). “A Battle for My Life”. The New Yorker. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Celebrity birthdays for the week of Oct. 21-27”. Associated Press. ngày 15 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020. Actress Emilia Clarke (Game of Thrones) is 32
  3. ^ Marriner, Cosima (ngày 17 tháng 5 năm 2018). “Emilia Clarke: Life after Game of Thrones”. The Sydney Morning Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ “In Vogue: Emilia Clarke”. Vogue. ngày 15 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ “Emilia Clarke's Father Gave Her This One Piece of Decorating Advice”. Architectural Digest. ngày 23 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2018. This philosophy, Clarke says, is due to the fact that her father, Peter, "prized education above all else."
  6. ^ “Emilia Clarke's Solo Flight”. Vanity Fair. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “Emilia Clarke Was Born to Rule”. Elle. ngày 26 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ Gawley, Paige (ngày 2 tháng 5 năm 2019). “Emilia Clarke Reveals Her Brother Works on 'Game of Thrones,' Makes Filming Love Scenes Awkward”. Entertainment Tonight. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020. He's in the camera department, which is brilliant. It's amazing," she said, before sharing the not-so-fun part of sharing the same employer.
  9. ^ “Game of Thrones star Emilia Clarke: I feel just like Khaleesi in real life”. Now. TI Media. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “OSE to star in new HBO drama”. St Edward's School. ngày 14 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  11. ^ Morris, Alex (ngày 28 tháng 6 năm 2017). 'Game of Thrones': Emilia Clarke, the Queen of Dragons, Tells All”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ Siegel, Tatiana (ngày 25 tháng 3 năm 2015). 'Game of Thrones' Star Emilia Clarke on Playing Sarah Connor, Turning Down 'Fifty Shades' and Moving on From Nudity”. The Hollywood Reporter. Valence Media. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ “From Doctors bit-part to Game of Thrones queen: Emilia Clarke in pictures”. The Daily Telegraph. ngày 26 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  14. ^ “Shackled”. Film Shortage. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  15. ^ Newman, Nick (ngày 9 tháng 2 năm 2012). “Lesley Manville and Emilia Clarke Travel to 'Spike Island' With The Stone Roses”. The Film Stage. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2013.
  16. ^ McNally, Kelby (ngày 4 tháng 10 năm 2012). “Demian Bichir, Emilia Clarke Cast Opposite Jude Law in 'Dom Hemingway'. The Hollywood Reporter. Valence Media. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ Hibberd, James (ngày 13 tháng 12 năm 2013). 'Game of Thrones' star Emilia Clarke cast as Sarah Connor in 'Terminator' reboot”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ Fleming, Mike (ngày 2 tháng 9 năm 2014). 'GOT's Emilia Clarke, 'Hunger Games' Sam Claflin To Star in MGM's 'Me Before You'. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ Siegel, Tatiana (ngày 16 tháng 6 năm 2014). “Emilia Clarke to Star in Indie Psychological Thriller 'Voice From the Stone'. The Hollywood Reporter. Valence Media. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  20. ^ “Emilia Clarke Joins the Han Solo Stand-Alone Film”. Star Wars. Lucasfilm. ngày 18 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ “Gemma Arterton's Time's Up-inspired short 'Leading Lady Parts' takes aim at the casting process”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ Galuppo, Mia (ngày 3 tháng 5 năm 2016). “Cannes: Emilia Clarke, Jack Huston to Star in Thriller 'Above Suspicion'. The Hollywood Reporter. Valence Media. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ Ford, Rebecca (ngày 18 tháng 9 năm 2018). “Emilia Clarke, Henry Golding to Star in 'Last Christmas'(Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Valence Media. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  24. ^ Milligan, Mercedes (ngày 5 tháng 11 năm 2020). “Hugh Laurie, Emilia Clarke Starring in Discworld Flick 'Amazing Maurice'. Animation Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  25. ^ “WATCH: Emilia Clarke's First Appearance on TV”. BBC America. BBC Studios. ngày 1 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ “Emilia Clarke Was in Syfy's 'Triassic' Before 'Game of Thrones' (VIDEO)”. HuffPost. Verizon Media. ngày 31 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
  27. ^ “Game of Thrones: Cast”. HBO. WarnerMedia Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2016.
  28. ^ Handlen, Zack (ngày 28 tháng 8 năm 2013). “Futurama: "Stench and Stenchibility". The A.V. Club. G/O Media. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
  29. ^ 'Game of Thrones' Star Emilia Clarke Shares Secret on Overcoming The Downsides of Fame”. Movienewsguide.com. ngày 16 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
  30. ^ Nguyen, Hanh (ngày 1 tháng 3 năm 2017). 'Animals' Trailer: Season 2 Throws Down With Emilia Clarke, Judy Greer, Rupaul and Dan Harmon”. IndieWire. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  31. ^ Martin, Matilda (ngày 20 tháng 7 năm 2017). “Thunderbirds Are Go: Emilia Clarke, David Tennant and Mark Gatiss join ITV reboot”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  32. ^ Schwartz, Ryan (ngày 13 tháng 3 năm 2019). “Kit Harington, Emma Stone to Host SNL in April; Sara Bareilles, BTS to Perform”. TVLine. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  33. ^ “Dom Hemingway (Original Motion Picture Soundtrack) by Various Artists”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  34. ^ Futter, Mike (ngày 20 tháng 11 năm 2014). “[Exclusive] Meet The Exiled Son of Game of Thrones' House Forrester”. Game Informer. GameStop. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2016.
  35. ^ Brantley, Ben (ngày 20 tháng 3 năm 2013). “More Waifish Than Wild, the Ingénue Returns”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
  36. ^ Gans, Andrew (ngày 13 tháng 9 năm 2020). “Emma Thompson, Sanjeev Bhaskar, Emilia Clarke, Robert Lindsay Are Part of Virtual Reading of Private Lives September 13”. Playbill. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.
  37. ^ Evans, Greg (ngày 20 tháng 12 năm 2019). 'Game Of Thrones' Emilia Clarke Sets Chekhov's 'The Seagull' For London Stage Debut”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]