Fusigobius humerosus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fusigobius humerosus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Fusigobius
Loài (species)F. humerosus
Danh pháp hai phần
Fusigobius humerosus
Kovačić, Bogorodsky & Alpermann, 2023

Fusigobius humerosus là một loài cá biển thuộc chi Fusigobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2023.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh humerosus trong tiếng Latinh có nghĩa là “ở cánh tay”), hàm ý rằng loài cá này giống với loài chị em của chúng, Fusigobius humeralis (hậu tố osus dùng để chuyển danh từ thành tính từ).[1]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

F. humerosus mới chỉ được biết đến ở khu vực Biển Đỏ (gồm cả vịnh Aqaba), kéo dài về phía nam đến vịnh Aden. Chúng sống trên nền cátđá vụn của rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 15 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở F. humerosus là gần 4 cm.[2] Cá trong mờ với các đốm nhỏ màu vàng cam sẫm trên đầu và thân, bên trong mỗi đốm và xung quanh có các tế bào sắc tố. Một đốm đen tròn có kích thước bằng hoặc lớn hơn đồng tử ở ngay phía trên gốc vây ngực, đốm đen thứ hai có cùng kích thước ở giữa gốc vây đuôi.

Mống mắt của F. humerosus chỉ có một màu (hiếm khi vàng), so với mống mắt có các vệt đỏ cam ở phía trước và trên đối với F. humeralis. Ngoài ra, hai loài cũng có sự khác biệt về các đặc điểm hình thái khác.[2]

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 8–9; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 8; Số tia ở vây ngực: 17–18.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (d-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ a b c d Bogorodsky, Sergey V.; Kovačić, Marcelo; Mal, Ahmad O.; Alpermann, Tilman J. (2023). “A new species of Fusigobius (Teleostei: Gobiidae) from the Red Sea and Gulf of Aden” (PDF). Zootaxa. 5256 (2): 101–124. doi:10.11646/zootaxa.5256.2.1. ISSN 1175-5334.