Graham Potter

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Graham Potter
Potter là huấn luyện viên của Östersund năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Graham Stephen Potter[1]
Ngày sinh 20 tháng 5, 1975 (48 tuổi)[1]
Nơi sinh Solihull, Anh
Chiều cao 6 ft 1 in (1,85 m)[chuyển đổi: số không hợp lệ][2]
Vị trí Hậu vệ trái[1]
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1992–1993 Birmingham City 25 (2)
1993Wycombe Wanderers (mượn) 3 (0)
1993–1996 Stoke City 45 (1)
1996–1997 Southampton 8 (0)
1997–2000 West Bromwich Albion 43 (0)
1997Northampton Town (mượn) 3 (0)
1997–1998Northampton Town (mượn) 1 (0)
1999Reading (mượn) 4 (0)
2000–2003 York City 114 (5)
2003–2004 Boston United 12 (0)
2003Shrewsbury Town (mượn) 5 (0)
2004–2005 Macclesfield Town 57 (8)
Tổng cộng 320 (16)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1996 U-21 Anh 1 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2008–2011 Leeds Carnegie
2011–2018 Östersund
2018–2019 Swansea City
2019–2022 Brighton & Hove Albion
2022–2023 Chelsea
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Graham Stephen Potter (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1975) là cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Anh.[3]

Trong sự nghiệp thi đấu kéo dài 13 năm, Potter, người chơi ở vị trí hậu vệ trái , đã có 307 lần ra sân ở Liên đoàn bóng đá . Ông cũng chơi ở Premier League cho SouthamptonFootball Conference cho Shrewsbury Town . Ở cấp độ quốc tế, ông ấy đã có một lần khoác áo đội tuyển Anh ở cấp độ dưới 21 tuổi .

Potter bắt đầu sự nghiệp quản lý chuyên nghiệp của mình vào tháng 1 năm 2011 với câu lạc bộ Thụy Điển Östersund . Ông ấy đã giành được ba lần thăng hạng và Svenska Cupen với Östersund, dẫn đội bóng đến vòng loại trực tiếp UEFA Europa League 2017–18 . Ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của câu lạc bộ Championship Swansea City vào tháng 6 năm 2018 và chuyển đến Brighton & Hove Albion của Premier League một năm sau đó. Năm 2022, ông trở thành huấn luyện viên trưởng của Chelsea để thay thế huấn luyện viên Thomas Tuchel vừa bị sa thải. Ngày 2 tháng 4 năm 2023, Chelsea tuyên bố sa thải Potter sau thành tích kém cỏi trong năm. Ông đã cũng đã đồng ý chia tay CLB để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Graham Potter”. Barry Hugman's Footballers.
  2. ^ “Graham Potter”. 11v11.com. AFS Enterprises. Truy cập 3 Tháng sáu năm 2019.
  3. ^ “Graham Potter - the biography”. www.chelseafc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng Chín năm 2022.