Hashimoto Kanna

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hashimoto Kanna
橋本 環奈
Hashimoto Kanna tại lễ mở màn Liên hoan phim quốc tế Tokyo (TIFF) lần thứ 30 vào năm 2017.
Sinh3 tháng 2, 1999 (25 tuổi)[1]
Fukuoka, Nhật Bản
Nghề nghiệp
  • Nữ diễn viên
Năm hoạt động2007–nay[2]
Người đại diện
  • Active Hakata (2011–2019)
  • Discovery Next (2016–nay)
Chiều cao152 cm (5 ft 0 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụHát
Năm hoạt động2011–2017
Hãng đĩa
  • Active Hakata (2011–2014)
  • Yoshimoto R&C (2014–2016)
  • Discovery Next (2016–2017)
Hợp tác vớiRev. from DVL

Hashimoto Kanna (橋本 (はしもと) 環奈 (かんな) (Kiều-Bản Hoàn-Nại)? sinh ngày 3 tháng 2 năm 1999) là một nữ diễn viên và cựu ca sĩ người Nhật Bản, từng là thành viên của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản Rev. from DVL[1][3] và đã góp mặt trong nhiều bộ phim điện ảnh, đa số là các tác phẩm người đóng chuyển thể từ những bộ animemanga nổi tiếng.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ảnh chụp Hashimoto vào năm 2017.
Hình ảnh
Một tấm ảnh chụp Hashimoto được lấy từ một buổi hòa nhạc ngoài trời của Rev. from DVL vào ngày 3 tháng 5 năm 2013. Tấm ảnh được chụp bởi một blogger có tên tài khoản là Hakata no Take (博多のタケ? n.đ. "Lấy từ Hakata). Tấm ảnh sau đó lan truyền trên 2channel và Twitter, làm cho Hashimoto được cả nước Nhật chú ý.

Năm Hashimoto học lớp 3, cô đã ký hợp đồng với công ty Active Hakata tại Fukuoka, quê nhà của cô. Không lâu sau cô trở thành thành viên của nhóm nhạc pop nữ Rev. from DVL Năm 2011, Hashimoto đóng trong bộ phim Kiseki.

Năm 2013, Hashimoto thu hút một lượng lớn sự chú ý của toàn quốc sau khi một tấm ảnh chụp cô được lấy từ những buổi biểu diễn của Rev. from DVL đã lan truyền trên 2channel và Twitter. Nhờ nhan sắc tự nhiên của mình, cô đã được giới truyền thông Nhật trao tặng các mỹ từ như "thần tượng Fukuoka siêu dễ thương", "thần tượng thiên thần" và "cô gái ngàn năm có một".[4][5] Năm 2015, một cuộc khảo sát tiến hành trên trang web My Navi Student đã tôn vinh cô là "Thần tượng dễ thương nhất" trong một danh sách do cả đàn ông và phụ nữ lựa chọn.[6] Cũng trong năm 2015, cô thủ vai học sinh robot Ritsu trong bộ phim Lớp học ám sát bản người đóng.[7][8]

Năm 2016, Hashimoto xuất hiện trong tác phẩm Sērā-fuku to kikanjū Sotsugyō – được xem là "phần hậu truyện về mặt tinh thần" của phim Sērā-fuku to kikanjū (1981). Trong phim cô hóa thân vào vai Hoshi Izumi, một nữ học sinh trung học có quá khứ là một thiếu nữ chuyên đi phạm tội và trở thành trùm của một băng đảng yakuza.[9] Cô cũng là người tái thể hiện bài hát nhạc hiệu từ bộ phim nguyên tác năm 1981 mà diễn viên Yakushimaru Hiroko từng hát.[10] Phiên bản bài hát của cô đã giành vị trí số 11 trên bảng xếp hạng âm nhạc của Oricon và có mặt tại đây trong 7 tuần.[11]

Năm 2017, Hashimoto hóa thân vào vai cô thiếu nữ ngoài hành tinh Kagura trong bộ phim Gintama bản người đóng,[12][13] và sau đó tiếp tục đảm nhận vai này trong phần hậu truyện công chiếu vào năm 2018.[14] Cô còn đóng vai Teruhashi Kokomi trong phim Saiki Kusuo no Sai-nan bản người đóng.[15] Mới đây nhất, cô thủ vai nhân vật Shinomiya Kaguya trong bộ phim Kaguya-sama wa Kokurasetai: Tensai-tachi no Ren'ai Zunōsen bản người đóng.[16]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Hashimoto có một cậu em trai sinh đôi và một anh trai lớn hơn cô 7 tuổi.[17]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Thứ hạng cao nhất Album
Oricon Chart[18] Billboard Japan[19]
2016 "Sailor Fuku to Kikanjuu" 11 13 -

Video[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Little Star ~KANNA15~" (3 tháng 2 năm 2016)
  • "Love arigatou ~Rev from DVL

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú Chú thích
2011 Kiseki Hayami Kanna [20]
2015 Lớp học ám sát Ritsu / Pháp binh trí tuệ nhân tạo [21][22]
2016 Sērā-fuku to kikanjū Sotsugyō Hoshi Izumi Vai chính [23]
Ansatsu Kyōshitsu: Sotsugyō-hen Ritsu [24]
2017 Haruta & Chika Homura Chika Vai chính [25]
Gintama Kagura [12][13]
Saiki Kusuo no Sai-nan Teruhashi Kokomi [15][26]
2018 Gintama 2: Luật lệ đặt ra là để phá bỏ Kagura [14]
2019 12 Suicidal Teens Ryoko [27]
Kingdom Hà Liễu Điêu [28]
Kaguya-sama wa Kokurasetai - Tensai-tachi no Ren'ai Zunōsen Shinomiya Kaguya Vai chính [25]
Hãy đếm hôn em lúc nửa đêm Hanazawa Hinana Vai chính [29][30]
2020 Signal 100 Kashimura Rena Vai chính [31]
Our Story Shīna Koyurugi Vai chính [32]
Kyō Kara Ore Wa The Movie!! Hayakawa Kyōko [25]
Yowamushi Pedal Kanzaki Miki [25]
Shinkaishaku Sangokushi Hoàng phu nhân [33]
2021 Lupin no Musume (bản điện ảnh) Hōjō Mikumo [25]
Kaguya-sama: love is war Shinomiya Kaguya Vai chính [34]
2022 Kingdom 2 Hà Liễu Điêu [35]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa phim Vai diễn Nhà đài/kênh Ghi chú Chú thích
2012 Sumiyoshi ya Monogatari: Wakuwaku ga, Ka ni Yattekuru Sumiyoshi Sora RKB
2014 Water Polo Yankees Chính cô Fuji TV [36][37]
2017 The Noble Detective Tarumi Haruka Fuji TV [38]
MPD Animal Unit Usuki Keiko Vai chính [39]
2018 Final Cut Okawara Wakaba Fuji TV, KTV [40]
Gintama 2: Yomino Kimyo na Gintama-chan Kagura dTV Truyền hình web
Kyō Kara Ore Wa!! Hayakawa Kyōko NTV [41][42]
2019 One Page Love Minase Akari Abema TV Vai chính, truyền hình web [43][44]
2020 Con gái của Lupin 2 Hōjō Mikumo Fuji TV [45]
2021 Influence Totsuka Yuri Wowow Vai chính, truyền hình ngắn tập [46]

Chương trình tạp kỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa chương trình Nhà đài/kênh Ghi chú Chú thích
2014 Minna no Seishun Nozoki mi TV Teen! Teen! RKB Tham gia bình luận [47]
2015 Sekai o Kaeru Mahō! Algorithmi-ko Kenkyūsho ETV Người dẫn, chương trình giáo dục [48]
2018 Guru Guru Ninety Nine NTV Thành viên thường xuyên của "Gochi ni Narimasu 19" [49]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Jibannet Holdings - Jiban Second Opinion (2013)[50]
  • SoftBank Mobile - White Family (2014)[51]
  • TV Tokyo - 2014 World Team Table Tennis Championships (2014)[52]
  • Cyber Agent - Ameba Girl Friend Beta (2014-)[53]
  • Megmilk Snow Brand Company, Limited - Neosoft "Koku Aru Butter Fūmi" (2014-)[54]
  • Bandai - Aikatsu! (2014-)[55]
  • Nissin Foods - Cup noodle (2015)[56]
  • Rohto Pharmaceutical Co. - Lip Baby Crayon/Lip Baby Fruits (2015)[57]
  • Recruit - Townwork (2016)[58]

Sách tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Sách ảnh

Giải thưởng và tôn vinh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Người/tác phẩm đề cử Kết quả
2014 Ameba Next Break Blogger 2014 Hạng mục Thần tượng Hashimoto Kanna Đoạt giải[63]
Nikkei Trendy Works Top 30 Nhân vật của năm 2014 Hashimoto Kanna Đoạt giải[64]
Nụ cười của năm lần thứ 21 Hashimoto Kanna Đoạt giải[65]
Yahoo! Search Awards 2014 Hạng mục thần tượng Hashimoto Kanna Đoạt giải[66]
26th Japan Jewelry Best Dresser Awards Hạng mục thiếu niên Hashimoto Kanna Đoạt giải[67]
2015 1st Christmas Jewelry Princess Awards Giải đặc biệt Hashimoto Kanna Đoạt giải[68]
Nail Queen Awards 2015 Hạng mục nghệ sĩ Hashimoto Kanna Đoạt giải[69]
2017 Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 40 Giải cho diễn viên mới Sērā-fuku to kikanjū Sotsugyō Đoạt giải[70]
2020 Giải Elan d'or lần thứ 44 Diễn viên mới của năm Hashimoto Kanna Đoạt giải[71]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Kanna Hashimoto profile” (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ 橋本環奈が「セクゾ」佐藤勝利を殴る、蹴る!衝撃のキャラ熱演!. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). The Hochi Shimbun. 4 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 7 năm 2017. Truy cập 24 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ 橋本環奈「不安になることもありました」これまでの歩みと決意を語る (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ "天使すぎる"橋本環奈に騒然、福岡のアイドルグループメンバー。 (bằng tiếng Nhật). Narinari.com Editorial Department. 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “Sao nữ 'đẹp nhất Nhật Bản' gây tranh cãi vì chưa xứng đáng”. Thanh niên. 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ “Men & Women Agree: Idol Kanna Hashimoto is the Cutest”. animenewsnetwork.com. Truy cập 15 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ "Too-Angelic Idol" Kanna Hashimoto Joins "Assassination Classroom" Live-Action Film as Ritsu”. crunchyroll.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập 10 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “Assassination Classroom Film Casts 'Rev. from DVL' Idol Kanna Hashimoto as Ritsu”. animenewsnetwork.com. Truy cập 15 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ “1st Footage of Idol Kanna Hashimoto in Sailor Suit & Machine Gun Remake Posted”. animenewsnetwork.com. Truy cập 15 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ 'Rev. from DVL' Idol Kanna Hashimoto Headlines Sailor Suit and Machine Gun Remake”. animenewsnetwork.com. Truy cập 15 tháng 9 năm 2018.
  11. ^ 橋本環奈のシングル売上ランキング. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập 10 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ a b hermes (2 tháng 8 năm 2017). “Live-action Gintama a scattershot movie made for fans”. straitstimes.com. Truy cập 10 tháng 4 năm 2018.
  13. ^ a b “Gross-out gags make 'Gintama' a miss - The Japan Times”. japantimes.co.jp. Truy cập 10 tháng 4 năm 2018.
  14. ^ a b Post, The Jakarta. “Live-action 'Gintama' sequel to be released in 2018”. thejakartapost.com. Truy cập 10 tháng 4 năm 2018.
  15. ^ a b “Psychic Kusuo review: Gintama director's latest is a disaster”. scmp.com. Truy cập 10 tháng 4 năm 2018.
  16. ^ “Kanna Hashimoto, Sho Hirano to Star in Kaguya-sama: Love Is War Live-Action Film”. Crunchyroll.com. 21 tháng 2 năm 2019. Truy cập 19 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ 橋本環奈に"双子の兄"がいた。十八番のものまねやカラオケなど趣味も明らかに。 (bằng tiếng Nhật). Mediaproductsjapan Co,Ltd. Truy cập 10 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “橋本 環奈”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ “Kanna Hashimoto - Chart history”. Billboard Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ 奇跡 (bằng tiếng Nhật). eiga.com inc. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ “Assassination Classroom Film Casts 'Rev. from DVL' Idol Kanna Hashimoto as Ritsu”. Anime News Network. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ 橋本環奈、人工知能ロボット・自律思考固定砲台役で『暗殺教室』出演 二次元アイドルとして暴れた (bằng tiếng Nhật). Oricon Style. 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập 18 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ 「セーラー服と機関銃」35年ぶりに映画化!星泉役に大抜てき橋本環奈「カイカン」披露 (bằng tiếng Nhật). eiga.com inc. Truy cập 19 tháng 7 năm 2015.
  24. ^ 暗殺教室~卒業編~(2016). allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
  25. ^ a b c d e “橋本環奈”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập 3 tháng 4 năm 2019.
  26. ^ “Kanna Hashimoto Comments on "The Disastrous Life of Saiki K.": "Don't Watch This Film.". crunchyroll.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2018. Truy cập 15 tháng 9 năm 2018.
  27. ^ 橋本環奈がマスク姿の"4番"!『十二人の死にたい子どもたち』で笑顔封印 (bằng tiếng Nhật). cinemacafe.net. 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập 24 tháng 12 năm 2018.
  28. ^ “山崎賢人&吉沢亮の仲良し2ショット公開!『キングダム』の舞台裏を収めた写真集発売”. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). Truy cập 7 tháng 5 năm 2019.
  29. ^ "片寄涼太×橋本環奈W主演! スターと女子高生の恋を描く「午前0時、キスしに来てよ」" (bằng tiếng Nhật). 映画ニュース - 映画.com. 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập 19 tháng 4 năm 2019.
  30. ^ “Katayose Ryota (GENE) and Hashimoto Kanna lead "Gozen 0-ji, Kiss shi ni Kite yo" movie adaptation” (bằng tiếng Anh). 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập 19 tháng 4 năm 2019.
  31. ^ “橋本環奈、R15映画「シグナル100」主演! 教師に"自殺催眠"をかけられた生徒たちのデスゲーム”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập 7 tháng 8 năm 2019.
  32. ^ “佐藤大樹×橋本環奈W主演!「小説の神様」実写映画化で”. シネマトゥデイ (bằng tiếng Nhật). Truy cập 16 tháng 12 năm 2019.
  33. ^ “橋本環奈がムロツヨシ、山本美月が賀来賢人の妻役!「新解釈・三國志」に出演”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Truy cập 3 tháng 7 năm 2020.
  34. ^ “かぐや様は告らせたい:平野紫耀×橋本環奈の実写映画が続編公開決定 興収22億円超えのヒット作”. Mantan-web (bằng tiếng Nhật). Truy cập 5 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ “『キングダム』"続編"製作が決定!山崎賢人&吉沢亮らが続投”. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). Truy cập 29 tháng 5 năm 2020.
  36. ^ "天使すぎる"橋本環奈、「水球ヤンキース」出演が決定 (bằng tiếng Nhật). Modelpress. 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập 18 tháng 4 năm 2015.
  37. ^ 橋本環奈が「水球ヤンキース」で"天使すぎる"演技を披露 (bằng tiếng Nhật). Web The Television. 22 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập 18 tháng 4 năm 2015.
  38. ^ "遥(橋本環奈)が先生と禁断の恋…相葉雅紀主演月9「貴族探偵」<第3話あらすじ>" (bằng tiếng Nhật). Modelpress. 1 tháng 5 năm 2017. Truy cập 20 tháng 12 năm 2017.
  39. ^ “橋本環奈、異色"アニマル"ミステリーで連ドラ初ヒロイン! 渡部篤郎と31歳差コンビ”. Crank-in! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 8 tháng 7 năm 2020.
  40. ^ "亀梨和也、11年ぶりフジ系連ドラ主演で“復讐劇” 「自分にとって未知のゾーン」" (bằng tiếng Nhật). Oricon News. 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập 22 tháng 11 năm 2017.
  41. ^ "ドラマ「今日から俺は!!」赤坂理子役は清野菜名、早川京子役は橋本環奈 」 (bằng tiếng Nhật). Natalie. 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập 18 tháng 4 năm 2018.
  42. ^ “Live-Action Kyō Kara Ore wa!! Show Casts Nana Seino, Kanna Hashimoto”. animenewsnetwork.com. Truy cập 15 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ "橋本環奈、AbemaTVオリジナル作品で連続ドラマ初主演! 板垣瑞生、濱田龍臣、古川雄輝らと共演" (bằng tiếng Nhật). Real Sound. 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập 14 tháng 12 năm 2018.
  44. ^ Psycho-Drama [@PsychoDramaJP] (14 tháng 12 năm 2018). “Hashimoto Kanna leads "1 page no Koi" with Itagaki Mizuki, Hamada Tatsuomi, and Furukawa Yuki as the three leading men” (Tweet) (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 12 năm 2018 – qua Twitter.
  45. ^ "橋本環奈、ドラマ「ルパンの娘」続編に参戦!" (bằng tiếng Nhật). Cinema Today. 9 tháng 9 năm 2020. Truy cập 19 tháng 9 năm 2020.
  46. ^ 橋本環奈:初のWOWOWドラマで主演 葵わかな&吉川愛と殺人の秘密を共有 三つの事件を巡るサスペンス (bằng tiếng Nhật). MANTANWEB. 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập 6 tháng 12 năm 2020.
  47. ^ "天使すぎる"橋本環奈、バラエティ番組で初のレギュラーMC番組決定! (bằng tiếng Nhật). RBB Today. 10 tháng 4 năm 2014. Truy cập 18 tháng 4 năm 2015.
  48. ^ “Archived copy” "天使すぎるアイドル"橋本環奈が司会を務めた科学特番がまるでプロモ!? 美少女アイドルを起用し続けるEテレの思惑 (bằng tiếng Nhật). Rakuten, Inc. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  49. ^ “「ぐるナイ」ゴチ新メンバーは橋本環奈&セクゾ中島健人”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
  50. ^ "天使すぎる"橋本環奈が白衣の天使に ナース服で夏帆ら魅了 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  51. ^ 上半期CM好感度、ソフトバンク6期連続首位 サントリー躍進「137位」→「3位」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  52. ^ 「世界卓球」記者会見で"千年に一度の逸材"橋本環奈がミラクルを起こす! (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  53. ^ 「ガールフレンド(仮)」、橋本環奈さん起用の新テレビCMを放送開始 (bằng tiếng Nhật). Impress Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  54. ^ 【動画】橋本環奈、新CMで"天使"から"妖精"へ (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  55. ^ 「アイカツ!」新コラボパートナーに天使すぎるアイドルの橋本環奈さんが就任10月からアニメ3rdシーズン放送 (bằng tiếng Nhật). ITmedia Inc. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  56. ^ 橋本環奈、CMで"バカッコイイ"技に挑戦 テイク数は600回以上 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  57. ^ "天使すぎるアイドル"橋本環奈が真っ赤な唇でセクシー (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  58. ^ 松本人志校長、涙する橋本環奈に卒業証書授与 (bằng tiếng Nhật). Natasha,Inc. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2016.
  59. ^ Little Star~KANNA15~: 橋本環奈写真 (bằng tiếng Nhật). National Diet Library. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  60. ^ KADOKAWA Official Online Shop (5 tháng 3 năm 2016). 夢の途中 橋本環奈in映画『セーラー服と機関銃 ‐卒業‐』フォトブック (bằng tiếng Nhật). KADOKAWA. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018.
  61. ^ 「セーラー服と機関銃」橋本環奈の写真集発売記念イベントにファン700人. Movie Natalie (bằng tiếng Nhật). Natalie. 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018.
  62. ^ 橋本環奈の写真集「NATUREL(ナチュレル)」2月3日に発売 ネットでは期待の声も. @nifty News (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập 27 tháng 12 năm 2018.
  63. ^ 「2014年Amebaネクストブレイクブロガー」授賞式!5名の豪華受賞者が勢ぞろい!! (bằng tiếng Nhật). Ameblo. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018.
  64. ^ 「今年のヒット人」に橋本環奈らを選定 橋本「自分では全然分からなかった」. Kyodo News (bằng tiếng Nhật). ngày 3 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ 坂上忍、橋本環奈の"天使すぎる笑顔"に降参「なんでも買ってあげる」. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  66. ^ 「Yahoo!検索大賞2014」アイドル部門は橋本環奈が受賞!. DaVinci News (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Corporation. ngày 10 tháng 12 năm 2014. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  67. ^ 深田恭子、桐谷美玲、橋本環奈ら受賞の「ジュエリーベストドレッサー賞」世界のトップジュエリーお披露目. Model Press (bằng tiếng Nhật). ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  68. ^ 西内まりや、マギー、橋本環奈、華やかドレス姿で登場 初代「クリスマスジュエリープリンセス賞」に輝く. Model Press (bằng tiếng Nhật). ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập 4 tháng 11 năm 2015.
  69. ^ 『ネイルクイーン』南明奈、橋本環奈らが受賞 ド派手&個性的ネイル披露. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 16 tháng 11 năm 2015. Truy cập 5 tháng 3 năm 2016.
  70. ^ 【日本アカデミー賞】『シン・ゴジラ』最優秀作品賞など最多7冠. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  71. ^ “横浜流星、勢い止まらず!エランドール賞新人賞を受賞”. Cinematoday (bằng tiếng Nhật). Truy cập 17 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]