Kajo Keji

Kajo Keji
—  Thị trấn  —
Kajo Keji trên bản đồ Nam Sudan
Kajo Keji
Kajo Keji
Vị trí ở Nam Sudan
Quốc gia Nam Sudan
VùngEquatoria
BangTrung Equatoria
Dân số (2010)
 • Tổng cộng196.000
Múi giờCAT (UTC+2)
Khí hậuAw

Kajo Keji là một thị trấn ở Nam Sudan, thuộc bang Trung Equatoria. Vào năm 2010, dân số thị trấn là 196.000 người.[1]

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Kajo Keji và khu vực xung quanh là nơi sinh sống của người Kuku.[2] Thị trấn là nơi có trụ sở của Giáo phận Anh giáo Kajo Keji, với lãnh đạo là Giám mục Emmanuel Murye Modi.[3] Ngân hàng Cổ phần Hữu hạn Nam Sudan có một chi nhánh tại thị trấn. Đây là ngân hàng thương mại duy nhất trong quận.[4]

Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Kajo Keji nằm cách Juba, thủ đô và thành phố lớn nhất ở Nam Sudan khoảng 150 km (93 mi). Vị trí này gần biên giới với bang Đông Equatoria và gần biên giới quốc tế với Uganda ở phía nam.[5][6] Thành phố Nimule nằm cách Kajo Keji khoảng 50 km (31 mi) về phía đông nam.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ UNMIS, . (ngày 8 tháng 6 năm 2010). “Kajo Keji, South Sudan: General Information”. Phái bộ Liên Hợp Quốc tại Sudan (UNMIS). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Geri, Alfred (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Implications of Moyo – Kajo-Keji Conflict”. Gurtong.net. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Diocese: Kajo Keji”. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ Waakhe Simon Wudu, . (ngày 31 tháng 7 năm 2012). “Equity Bank Opens In Kajo-Keji”. Gurtong.net. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Waakhe Simon Wudu, . (ngày 3 tháng 5 năm 2013). “Work Starts On Juba-Kajo Keji Road”. Gurtong.net. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ “Yei River State residents fleeing to villages”. Gurtong. ngày 12 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]