Lê Đức Toản

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lê Đức Toản
Đô ngự sử
Thông tin cá nhân
Giới tínhNam
Học vấnHoàng giáp
Chức quanĐô ngự sử
Quốc giaĐại Việt
Thời kỳLê sơ, Mạc

Lê Đức Toản là đô ngự sử[1][2] thời Lê sơ,[3] đỗ hoàng giáp năm 1484.[4] Về sau khi nhà Mạc lên ngôi, ông không làm quan cho nhà Mạc[3][5] mà đi ẩn.[1]

Thân thế[sửa | sửa mã nguồn]

Lê Đức Toản là người làng Sơn Đông, huyện Lập Thạch[4] (nay thuộc xã Sơn Đông, Vĩnh Phúc,[2][3] Việt Nam), có nguồn cho là xã Lạp Thạch, huyện Đông Sơn, Thanh Hóa.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông đậu Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân[1] (hoàng giáp)[2][4] khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức năm 1484.[1][3]

Ông làm quan đến chức đô ngự sử.[5] Sau ông không làm quan cho nhà Mạc khi nhà Mạc giành ngôi nhà Lê.[3]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Ông là chú của Lê Đức Khiết[4] hay Lê Khiết, tiến sĩ tri huyện.[1]

Nhận định[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Phan Huy Chú, ông được khen là tiết nghĩa[6] do không làm quan cho nhà Mạc.[3] Ông được đánh giá là một văn thần trung liệt.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Viện Sử học (Việt Nam) (1997), Nghiên cứu lịch sử, số 292, Viện Sử học
  2. Phạm Ngô Minh; Lê Duy Anh (2001), Nhân vật họ Lê trong lịch sử Việt Nam, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  3. Bùi Hạnh Cẩn; Minh Nghĩa; Việt Ánh (2002), Trạng nguyên, Tiến sĩ, Hương cống Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
  4. Viện khoa học xã hội Việt Nam (2011), Nhà nước phong kiến Việt Nam với việc sử dụng các đại khoa học vị tiến sĩ, (1075-1919), Nhà xuất bản Khoa học xã hội
  5. Bùi Văn Vượng (2012), Tổng tập dư địa chí Việt Nam, tập 2, Nhà xuất bản Thanh niên
  6. Phan Huy Chú (2014), Nguyễn Minh Nhựt; Nguyễn Thế Truật; Trần Đình Việt; Đào Thị Tú Uyên; Võ Thị Ngọc Phượng (biên tập), Lịch triều hiến chương loại chí, tập 2, Nhân vật chí, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: Nhà xuất bản Trẻ, ISBN 978-604-1-03015-2[liên kết hỏng]