Lồi mắt

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lồi mắt
Bệnh nhân bị lồi mắt trái
Khoa/NgànhNhãn khoa Sửa đổi tại Wikidata

Lồi mắt là hiện tượng mắt lồi ra phía trước ra khỏi ổ mắt. Lồi mắt có thể ở hai bên (thường thấy trong bệnh Basedow) hoặc một bên (thường thấy trong u hốc mắt). Lồi hoàn toàn hoặc một phần khỏi ổ mắt cũng có thể do chấn thương hoặc sưng mô xung quanh do chấn thương.

Trong trường hợp bệnh Basedow, sự thay đổi vị trí giải phẫu của mắt là kết quả của sự lắng đọng mô liên kết bất thường trong ổ mắt và các cơ vận nhãn ngoài. Có thể quan sát các tổn thương trên CT hoặc MRI.[1]

Nếu không được điều trị, lồi mắt có thể khiến mí mắt không đóng lại được trong khi ngủ, dẫn đến khô và tổn thương giác mạc. Quá trình di chuyển của mắt cũng có thể gây chèn ép thần kinh thị giác hoặc động mạch mắt, dẫn đến mù lòa.

Nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Viêm/Nhiễm trùng:

U, ung thư:

U nang:

Mạch máu:

Khác:

  • Vỡ ổ mắt : đỉnh, sàn, thành trong, gò má
  • Xuất huyết sau nhãn cầu: chấn thương quỹ đạo có thể dẫn đến chảy máu phía sau mắt. Xuất huyết không có chỗ thoát ra ngoài, áp lực tăng cao đẩy mắt ra khỏi hốc mắt, dẫn đến lồi mắt và còn có thể gây mù lòa nếu không được điều trị kịp thời.
  • Hội chứng Cushing (do mỡ trong hốc mắt)
  • Một số hình thức của dị tật dính khớp sọ sớm ở trẻ em (craniosynostosis):

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Owen Epstein; David Perkin; John Cookson; David P de Bono (tháng 4 năm 2003). Clinical examination (ấn bản 3). St. Louis: Mosby. ISBN 0-7234-3229-5.
  2. ^ a b Goldman, Lee (2012). Goldman's Cecil Medicine (ấn bản 24). Philadelphia: Elsevier Saunders. tr. 2430. ISBN 978-1437727883.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]