Lừa Majorera

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lừa Majorera
Tình trạng bảo tồn
Tên gọi khác
  • Raza Asnal Majorera[3]
  • Burro Majorero[4]
Quốc gia nguồn gốcTây Ban Nha
Phân bố
Đặc điểm
Cân nặng
  • Đực:
    175 kg[5]
  • Cái:
    125 kg[5]
Chiều cao
  • Đực:
    trung bình 1.11 m[3]
  • Cái:
    trung bình 1.09 m[3]
Bộ lôngnhiều sắc thái xám, nâu[6]
Phân loại
Ayuntamiento de San Cristóbal de La LagunaBreed standard[liên kết hỏng]

Lừa Majorera là một giống lừa có nguy cơ tuyệt chủng, thuộc nhó lừa nhà nhỏ có nguồn gốc từ Quần đảo Canary, quần đảo Tây Ban NhaĐại Tây Dương ngoài khơi bờ biển phía nam Ma Rốc. Có khoảng 200 con lừa; hầu như tất cả đều sống trên đảo Fuerteventura, với một số nhỏ trên đảo Lanzarote. Cái tên của giống lừa này này xuất phát từ majorero, một tên quỷ đối với người Fuerteventura.[7] Majorera là một giống lừa kích thước nhỏ có nguồn gốc châu Phi, và là giống lừa duy nhất của quần đảo.[6]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Majorera được giới thiệu đến Canary vào thời điểm chinh phục Tây Ban Nha vào thế kỷ 15. Nó hiện có mặt ở tất cả sáu đô thị của Fuerteventura, Antigua, Betancuria, La Oliva, Pájara, Puerto del Rosario và Tuineje; một số nhỏ nằm trên đảo Lanzarote, và một số trên các đảo khác.[6]

Từ năm 1997, Majorera được liệt kê bởi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Alimentación y Medio Ambiente, Bộ Nông nghiệp Tây Ban Nha, và đặt "dưới sự bảo vệ đặc biệt, có nguy cơ tuyệt chủng".[6] Tình trạng bảo tồn của nó được FAO liệt kê là "nguy cấp" trong năm 2007[1] và là "nguy cơ tuyệt chủng" bởi Quỹ SAVE năm 2008.[2]:46

Giống như các giống lừa khác, cơ giới hóa nông nghiệp trong thế kỷ hai mươi đã dẫn đến sự sụt giảm nhanh về số lượng. Năm 2009, số lượng lừa giống này được báo cáo là 141; vào cuối năm 2013 tổng số ghi nhận là 27.[4][8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Barbara Rischkowsky, D. Pilling (eds.) (2007). List of breeds documented in the Global Databank for Animal Genetic Resources, annex to The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Truy cập July 2014.
  2. ^ a b Waltraud Kugler, Hans-Peter Grunenfelder, Elli Broxham (2008). Donkey Breeds in Europe: Inventory, Description, Need for Action, Conservation; Report 2007/2008. St. Gallen, Switzerland: Monitoring Institute for Rare Breeds and Seeds in Europe. Archived ngày 2 tháng 9 năm 2009.
  3. ^ a b c ORDEN de 10 de septiembre de 2007, por la que se aprueba la Reglamentación Específica del Libro Genealógico de la raza asnal Majorera[liên kết hỏng] (in Spanish). Ayuntamiento de San Cristóbal de La Laguna. Boletín Oficial de Canarias 189 (ngày 20 tháng 9 năm 2007): 22311. Accessed July 2014.
  4. ^ a b Breed data sheet: Majorera/Spain. Domestic Animal Diversity Information System of the Food and Agriculture Organization of the United Nations. Truy cập July 2014.
  5. ^ a b Raza equino asnal MAJORERA: Datos Morfológicos (in Spanish). Ministerio de Agricultura, Alimentación y Medio Ambiente. Truy cập July 2014.
  6. ^ a b c d Miguel Fernández Rodríguez, Mariano Gómez Fernández, Juan Vicente Delgado Bermejo, Silvia Adán Belmonte, Miguel Jiménez Cabras (eds.) (2009). Guía de campo de las razas autóctonas españolas (in Spanish). Madrid: Ministerio de Medio Ambiente y Medio Rural y Marino. ISBN 9788449109461. p. 435–37.
  7. ^ Raza equino asnal MAJORERA: Datos Generales (in Spanish). Ministerio de Agricultura, Alimentación y Medio Ambiente. Truy cập July 2014.
  8. ^ Raza equino asnal MAJORERA: Datos censales (in Spanish). Ministerio de Agricultura, Alimentación y Medio Ambiente. Truy cập July 2014.