Licuala grandis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Licuala grandis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Arecales
Họ (familia)Arecaceae
Chi (genus)Licuala
Loài (species)L. grandis
Danh pháp hai phần
Licuala grandis
H.Wendl.

Licuala grandis (ở Việt Nam thường được gọi là Cọ nhật hay Kè nhật) là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được H.Wendl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1880. [1] Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Vanuatu , một quốc đảo ở Thái Bình Dương. Loài cây này phát triển ở tầng dưới của rừng mưa nhiệt đới nguyên sinh và thứ sinh. [2] Cây tạo ra các cụm hoa lưỡng tính. [2] Cây có quả màu xanh tròn, màu đỏ khi chín, mỗi quả chứa một hạt. [2]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Licuala grandis. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b c Licuala grandis. National Parks: Flora and Fauna Web. Government of Singapore. 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]