Macroctopus maorum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Macroctopus maorum
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Mollusca
Lớp: Cephalopoda
Bộ: Octopoda
Họ: Octopodidae
Chi: Macroctopus
Robson, 1928
Loài:
M. maorum
Danh pháp hai phần
Macroctopus maorum
(Hutton, 1880)[1]
Các đồng nghĩa[1]
  • Octopus communis Park, 1885
  • Octopus flindersi Cotton, 1932
  • Octopus maorum Hutton, 1880

Macroctopus maorum là một loài bạch tuộc trong họ Octopodidae, là loài duy nhất trong chi Macroctopus. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển xung quanh New Zealand và miền nam Australia. M. maorum là một trong những loài bạch tuộc lớn nhất và hung dữ nhất sống ở vùng biển New Zealand và Australia.[1][2] Chúng ăn chủ yếu là động vật giáp xác. Mặc dù chúng có tuổi thọ ngắn, những con cái đẻ hàng nghìn quả trứng và rất bảo vệ chúng.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Julian Finn (2017). Macroctopus maorum (Hutton, 1880)”. World Register of Marine Species. Flanders Marine Institute. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ T. J. Anderson (1999). “Morphology and biology of Octopus maorum Hutton 1880 in northern New Zealand”. Bulletin of Marine Science. 65 (3): 657–676.