Margaret Mwanakatwe

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Margaret Mwanakatwe
Ministry of Finance (Zambia)
Nhậm chức
ngày 14 tháng 2 năm 2018
Tổng thốngEdgar Lungu
Tiền nhiệmFelix Mutati
Ministry of Commerce, Trade and Industry
Nhiệm kỳ
ngày 2 tháng 2 năm 2015 – ngày 14 tháng 2 năm 2018
Tổng thốngEdgar Lungu
Tiền nhiệmRobert Sichinga
Kế nhiệmChristopher Yaluma
Giám đốc điều hành United Bank for Africa (Uganda)[1]
Nhiệm kỳ
tháng 3 năm 2009 – tháng 5 năm 2011
Tiền nhiệmChức vụ thành lập
Kế nhiệmFrans Ojielu
Giám đốc điều hành Barclays
Nhiệm kỳ
2004–2009
Tiền nhiệmKobina Quansah
Kế nhiệmErnest Debrah
Giám đốc điều hành Barclays Bank of Zambia
Nhiệm kỳ
2001–2008
Tiền nhiệmIan Knapman
Thông tin cá nhân
Sinh1 tháng 11, 1961 (62 tuổi)
Bắc Rhodesia
Quốc tịchZambia
Phối ngẫuMupanga Mwanakatwe[2]
Giáo dụcAssociation of Chartered Certified Accountants
(Chứng chỉ ACCA)
Alma materĐại học Zambia
(Cử nhân quản trị kinh doanh)
Chuyên nghiệpNhân viên cao cấp quản trị ngân hàng
Nổi tiếng vìQuản lý, kinh doanh

Margaret Mhango Mwanakatwe là Bộ trưởng Tài chính của Zambia. Bà từng làm việc như một nữ doanh nhân, kế toán và giám đốc ngân hàng. Bà là giám đốc phát triển kinh doanh tại Anglophone Africa tại United Bank for Africa tại trụ sở chính của ngân hàng ở Lagos, Nigeria. Trong vai trò này, Bà giám sát phát triển kinh doanh ở Cameroon, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ghana, Kenya, Liberia, Mozambique, Tanzania, Uganda và Zambia.[1] Trước đó, Bà từng là giám đốc điều hành và giám đốc điều hành của United Bank cho Africa Uganda Limited từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 5 năm 2011.[1]

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Mwanakatwe là một chuyên gia điều hành kinh doanh và ngân hàng, với một sự nghiệp chuyên nghiệp kéo dài hơn hai mươi năm. Bà đã từng là giám đốc điều hành ngân hàng tại Zambia, Ghana, Uganda và là giám đốc điều hành cấp cao của ngân hàng United States for Africa (UBA) tại Nigeria.[3]

Bối cảnh và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Bà sinh ra ở Zambia vào ngày 1 tháng 11 năm 1961.[4] Bà có bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh. Bà cũng là một Kế toán viên được chứng nhận, được Hiệp hội Kế toán Công chứng Luân Đôn công nhận.[4]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi học cả ở Zambia và nước ngoài, bà đã làm việc tại Ngân hàng Barclays của Zambia. Bà đã đi lên đến vị trí giám đốc điều hành và là nữ giám đốc đầu tiên người Zambia và nữ giám đốc đầu tiên tại Ngân hàng Barclays của Zambia. Bà cũng là giám đốc điều hành đầu tiên của tất cả các công ty con của Ngân hàng Barclays tại thời điểm đó.[5] Năm 2004, được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành và giám đốc điều hành tại Ngân hàng Barclays của Ghana, phục vụ trong khả năng đó cho đến năm 2009.[6]

Năm 2009, Mwanakatwe rời Ngân hàng Barclays và gia nhập UBA với tư cách là giám đốc điều hành và giám đốc điều hành tại United Bank cho Africa Uganda Limited (UBA Uganda).[7] Trong cùng một khung thời gian, Mwanakatwe là giám đốc kinh doanh khu vực cho miền nam châu Phi cho UBA.[8] Năm 2011, bà rời UBA Uganda và chuyển đến trụ sở của UBA ở Lagos, Nigeria với tư cách là giám đốc phát triển kinh doanh ở khu vực châu Phi nói tiếng Anh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Vision Reporter (ngày 19 tháng 6 năm 2011). “United Bank for Africa to get new Managing Director”. New Vision (newspaper). Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “Minister of Commerce Margaret Mwanakatwe has defaulted on CEEC loan-Tayali”. Lusaka Times. Lusaka. ngày 26 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ Chongo, Kelvin (ngày 3 tháng 2 năm 2015). “Margaret Mwanakatwe appointed minister”. Zambia Daily Mail. Lusaka. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.[liên kết hỏng]
  4. ^ a b Parliament of Zambia (ngày 2 tháng 2 năm 2015). “National Assembly of Zambia: Margaret Mhango Mwanakatwe”. Lusaka: Parliament of Zambia. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ ADM (ngày 6 tháng 7 năm 2004). “Ghana: Barclays Ghana Appoints New Managing Director”. Accra Daily Mail. Accra. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ Nyakrom, Agona (ngày 18 tháng 11 năm 2006). “Government to release $20m from MCA to SMEs”. Accra: Ghana News Agency. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ Interview (ngày 2 tháng 2 năm 2010). “UBA - Two years down the road”. Daily Monitor. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ Myjoyonline (ngày 26 tháng 1 năm 2009). “Former Barclays boss Margaret Mwanakatwe joins UBA”. Accra: Modernghana News. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.