Mark Ruffalo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mark Ruffalo
Ruffalo tại San Diego Comic-Con 2017
SinhMark Alan Ruffalo
22 tháng 11, 1967 (56 tuổi)
Kenosha, Wisconsin, Hoa Kỳ
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • nhà sản xuất
Năm hoạt động1989–nay
Phối ngẫu
Sunrise Coigney (cưới 2000)
Con cái3
Giải thưởngFull list
Chữ ký

Mark Alan Ruffalo (/ˈrʌfəl/, sinh ngày 22 tháng 11 năm 1967)[1] là một diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất phim Mỹ. Anh tham gia diễn xuất lần đầu trong một tập của CBS Summer Playhouse (1989), tiếp theo là một số vai diễn nhỏ. Anh thuộc nhóm các diễn viên ban đầu của This Is Our Youth (1996), trong đó ông được đề cử giải Independent Spirit, sau các vai diễn của anh trong 13 Going on 30 (2004), Eternal Sunshine of the Spotless Mind (2004), Zodiac (2007) and What Doesn't Kill You (2008). In 2010, he starred in the psychological thriller Shutter Island và hài kịch The Kids Are All Right và nhờ vở này anh đã nhận được đề cử cho giải SAG, giải BAFTA, và giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất.

Ruffalo đã nổi tiếng quốc tế khi diễn xuất nhân vật của Marvel Comics Dr. Bruce Banner / the Hulk trong từ The Avengers (2012) trở đi. Anh đóng vai chính và đồng sản xuất phim chính kịch truyền hình 2014 The Normal Heart, nhờ đó anh giành được Primetime Emmy Award for Outstanding Television MovieScreen Actors Guild Award for Best Actor in a TV Movie. Cùng năm, anh vào vai Dave Schultz trong Foxcatcher, nhờ đó anh được đề cử một số giải, bao gồm cả Quả cầu vàng, và giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất. Năm 2015, anh được đề cử Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất cho Infinitely Polar Bear và cũng nhận được đề cử BAFTAgiải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn trong Spotlight.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ruffalo sinh ra ở Kenosha, Wisconsin. Mẹ ông, Marie Rose (nhũ danh Hebert), là một thợ và làm tóc và stylist, và cha của ông, Frank Lawrence Ruffalo, Jr., là một họa sĩ xây dựng[2][3][4] Anh có hai em gái, Tania và Nicole, và một em trai, Scott (qua đời năm 2008).[2] Cha anh là người Mỹ gốc Ý, còn mẹ anh nửa dòng máu Canada gốc Pháp và nửa gốc Ý.[5][6]

Ruffalo trải qua thời thiếu niên ở Virginia Beach, Virginia, nơi cha của cậu làm việc. Cậu đã thi đấu vật ở trường cấp hai và cấp ba ở Wisconsin và Virginia. Ruffalo tốt nghiệp Trường trung học First Colonial,[2] và sau đó gia đình chuyển đến San Diego, California, và sau đó đến Los Angeles, nơi cậu học ở Nhạc viện Stella Adler và đồng sáng lập Công ty sân khấu Orpheus.[2] Với Công ty sân khấu Orpheus, anh viết kịch bản, đọa diễn và đóng trong một số kịch, và trải qua gần một thập kỷ làm bartender.[7]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai diễn Ghi chú
1992 Rough Trade Hank Short film
1994 Mirror, Mirror II: Raven Dance Christian
There Goes My Baby J.D.
1995 Mirror, Mirror III: The Voyeur Joey
1996 The Destiny of Marty Fine Brett
The Dentist Steve Landers
Blood Money Attorney
The Last Big Thing Brent Benedict
1998 Safe Men Frank
54 Ricko
1999 How Does Anyone Get Old? Johnnie Short film
A Fish in the Bathtub Joel
Ride with the Devil Alf Bowden
2000 You Can Count On Me Terry Prescott
Committed T-Bo
2001 The Last Castle Yates
Apartment 12 Alex
2002 XX/XY Coles
Windtalkers Private Pappas
2003 My Life Without Me Lee
View from the Top Ted Stewart
In the Cut Detective Giovanni A. Malloy
2004 We Don't Live Here Anymore Jack Linden Also executive producer
Eternal Sunshine of the Spotless Mind Stan
13 Going on 30 Matt Flamhaff
Collateral Ray Fanning
2005 Just like Heaven David Abbott
Rumor Has It... Jeff Daly
2006 All the King's Men Adam Stanton
2007 Chicago 10 Jerry Rubin (voice)
Zodiac Inspector Dave Toschi
Reservation Road Dwight Arno
2008 Blindness Doctor
What Doesn't Kill You Brian Reilly
2009 The Brothers Bloom Stephen
Where the Wild Things Are Adrian
Sympathy for Delicious Joe Also director and producer
2010 The Kids Are All Right Paul Hatfield
Shutter Island Chuck Aule / Dr. Lester Sheehan
Date Night Brad Sullivan
2011 Margaret Gerald Maretti
2012 The Avengers Bruce Banner / Hulk Thay thế Edward Norton
2013 Iron Man 3 Cameo không được công nhận; cảnh post-credit
Thanks for Sharing Adam
Now You See Me Đặc vụ Dylan Rhodes
Begin Again Dan Mulligan
2014 Infinitely Polar Bear Cam Stuart Also executive producer
Foxcatcher Dave Schultz
2015 Avengers: Age of Ultron Bruce Banner / Hulk
Spotlight Michael Rezendes
2016 Now You See Me 2 Agent Dylan Rhodes
Team Thor Bruce Banner Phim ngắn; không liên quan đến MCU
2017 Anything N/A Nhà sản xuất điều hành
Thor: Ragnarok Bruce Banner / Hulk
2018 Avengers: Infinity War
2019 Captain Marvel Cameo không được công nhận; cảnh mid-credits
Avengers: Endgame
Dark Waters Robert Bilott Kiêm nhà sản xuất
2021 Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings Bruce Banner Cameo không được công nhận; cảnh mid-credits
2022 The Adam Project Hậu kỳ
2023 Poor Things Duncan Wedderburn

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai Ghi chú
1989 CBS Summer Playhouse Michael Dunne Tập: "American Nuclear"
1994 Due South Vinnie Webber Tập: "A Cop, a Mountie, and a Baby"
1997 On the 2nd Day of Christmas Bert Phim truyền hình
1998 Houdini Theo
2000 The Beat Zane Marinelli 8 tập
2011 Sesame Street Chính mình 1 tập
2014 The Normal Heart Alexander "Ned" Weeks Phim truyền hình; kiêm nhà sản xuất điều hành
2020 I Know This Much Is True Dominick Birdsey / Thomas Birdsey 6 tập; kiêm nhà sản xuất điều hành
2021 What If...? Bruce Banner / Hulk (lồng tiếng) 2 tập
2022 She-Hulk Bruce Banner / Hulk Vai chính; Hậu kỳ

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1182). 25 tháng 11 năm 2011. tr. 30.
  2. ^ a b c d “Mark Ruffalo”. Inside the Actors Studio. Mùa 13. Tập 6. ngày 19 tháng 3 năm 2007. Bravo!.
  3. ^ Radar, Dotson (ngày 9 tháng 5 năm 2004). “I Wouldn't Give Any Of It Back”. Parade. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2007.
  4. ^ Baldassarre, Angela (ngày 4 tháng 3 năm 2007). “On the trail of a real-life serial killer”. Tandem. Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ Wloszczyna, Susan (ngày 15 tháng 9 năm 2005). “Ruffalo ascends to the next level in 'Heaven'. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013. Ruffalo, an Italian-French-Canadian mix,,,
  6. ^ “SPOTLIGHT – MARK RUFFALO”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập 4 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ Dumenco, Simon. “The Kid Stays In the Pictures”. New York Magazine. New York Media, LLC. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]