Meistera koenigii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Meistera koenigii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Meistera
Loài (species)M. koenigii
Danh pháp hai phần
Meistera koenigii
(J.F.Gmel.) Škorničk. & M.F.Newman, 2018
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amomum corynostachyum Wall., 1830
  • Amomum koenigii J.F.Gmel., 1791
  • Cardamomum corynostachyum (Wall.) Kuntze, 1891
  • Cardamomum koenigii (J.F.Gmel.) Kuntze, 1891
  • Meistera amomum Raeusch., 1797
  • Zingiber corynostachyum (Wall.) Steud., 1841

Meistera koenigii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Johann Friedrich Gmelin mô tả khoa học đầu tiên năm 1791 dưới danh pháp Amomum koenigii.[1][2] Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và Mark Newman chuyển nó sang chi Meistera mới được phục hồi.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có trong khu vực bao gồm từ Ấn Độ (Assam) đến Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Đông Dương (Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam).[4] Môi trường sống là rừng; ở cao độ 200-15.00 m.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây cao 1-3 m. Lưỡi bẹ 2-khe, khoảng 6 mm, dạng giấy, các thùy thuôn tròn ở đỉnh; cuống lá 5-10 mm; phiến lá hình mũi mác hoặc thẳng-hình mũi mác, 30-45 × 4-11 cm, nhẵn nhụi, đáy hình nêm, đỉnh hình đuôi. Cụm hoa dạng bông hình elipxoit hẹp, 4-5 cm; cuống 30-35 cm khi tạo quả; lá bắc thuôn dài, 2-2,7 cm x 6-8 mm; lá bắc con hình ống, 1,1-1,3 cm, có lông tơ, đỉnh 2 khe. Đài hoa khoảng 1,4 cm, đáy có nhung trắng, đỉnh có 2 hoặc 3 thùy. Ống tràng hoa dài bằng đài hoa, đáy có lông trắng; các thùy thuôn dài-hình mũi mác, 1-1,3 cm. Cánh giữa môi dưới gần giống hình thoi, khoảng 1 cm × 6-8 mm, đỉnh 2 khe hở; vuốt có lông tơ màu trắng. Bao phấn thẳng-thuôn dài, khoảng 3 cm; phần phụ liên kết hình bán nguyệt. Bầu nhụy dày đặc lông tơ màu ánh nâu. Quả nang hình trứng, hiếm khi thuôn dài-hình elip, 2-2,5 × 1,5 cm, có sọc theo chiều dọc khi khô. Ra hoa tháng 5-7, tạo quả tháng 9-11.[5]

Tên gọi khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Trung Quốc người ta gọi nó là 野草果 (dã thảo quả).[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Meistera koenigii tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Meistera koenigii tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Meistera koenigii”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
  1. ^ Gmelin J. F., 1791. Amomum koenigii. Systema Naturae ... Tomus II. Editio 13: 6.
  2. ^ The Plant List (2010). Amomum koenigii. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Meistera koenigii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-12-2020.
  5. ^ a b c Amomum koenigii trong e-flora. Tra cứu ngày 21-12-2020.