Myriam Palacios

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Myriam Palacios
SinhMyriam Isabel Palacios Piña
(1936-12-18)18 tháng 12 năm 1936
Victoria, Chile
Mất18 tháng 3 năm 2013(2013-03-18) (76 tuổi)
Providencia, Chile
Nơi an nghỉParque del Recuerdo
Trường lớpĐại học Chile
Nghề nghiệpDiễn viên điện ảnh
Diễn viên hài
Năm hoạt động1960–2006
Phối ngẫuJorge Gajardo (es) (ly hôn năm 2002)

Myriam Isabel Palacios Piña (18 tháng 12 năm 1936 – 18 tháng 3 năm 2013[1]) là diễn viên điện ảnh và diễn viên hài người Chile. Bà tham gia diễn kịch trong nhà hát, diễn các bộ phim và trên truyền hình.[2] Bà là người chiến thắng hai giải thưởng của APES (es) nhờ các cống hiến về nghệ thuật kịch.[3][4]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Myriam Palacios sinh ra ở quận Victoria, vùng Araucanía. Cha mẹ bà là Héctor Palacios và Isabel Piña. Bà tham gia học khóa đào tạo sân khấu tại Nhà hát Đại học Concepción và Trường Sân khấu thuộc Đại học Chile (1960).[5] Bà tham gia đóng vở kịch mang tên Tres Marías y una Rosa (es), đạo diễn Raúl Osorio. Vở kịch này rất thành công và được biểu diễn ở nhiều quốc gia khu vực Mỹ Latin và Châu Âu[3]

Bà đóng khá nhiều bộ phim thể loại telenovela, và tham gia làm diễn viên hài trong chương trình De chincol a joteJappening con ja (es).[3] Bộ phim truyền hình đầu tay của bà ra mắt vào năm 1988, bộ phim Gonzalo Justiniano's Sussi (es). Bà cũng tham gia đóng Caluga o menta (1990), Amnesia (1994), The Sentimental Teaser (1999), và Coronation (2000)[6]. Bà nhận được đề cử giải thưởng Altazor Award.[4][7][8]

Năm 2000, Palacios giành giải Nữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất của giải Syndicate (SIDARTE) và giành hai giải thưởng APES cho các vai diễn trong các vở kịch Chiloé cielos cubiertosLa pérgola de las flores (es).[3][4]

Cuối đời, bà bị mắc hội chứng Alzheimer và sống trong viện dưỡng lão trong 6 năm.[9] Bà mất vào ngày 8 tháng 3 năm 2013, thọ 76 tuổi.[3][10][11]

Các bộ phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

  • El 18 de los García (1983) trong vai Clementina
  • Sussi (es) (1987) trong vai Nelida
  • Hechos consumados (es) (1988) trong vai Eloisa
  • Consuelo (es) (1988) trong vai Ursulina
  • Caluga o menta (1990) trong vai Sra de clase alta
  • Dos mujeres en la ciudad (1990) trong vai Altagracia
  • La niña en la palomera (1991) trong vai Inés
  • The Shipwrecked (1994)
  • Amnesia (1994)
  • Pasión gitana (1997)
  • The Sentimental Teaser (1999)
  • Coronation (2000)
  • Las golondrinas de Altazor (2006) trong vai cô thợ may (vai cuối cùng trong sự nghiệp)[11]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Phim thể loại telenovelas và series truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Telenovelas
Năm Tên phim Nhân vật Kênh
1982 Celos (es) Clotilde Canal 13
1983 Las herederas (es) Magdalena Canal 13
1984 La represa (es) Auristela Novoa TVN
1985 Matrimonio de papel (es) María Chamorro Canal 13
1986 La villa (es) Elcira Díaz TVN
1987 Mi nombre es Lara (es) Corina TVN
1989 Bravo (es) Rufina Canal 13
1993 Marrón Glacé (es) Chela Canal 13
1994 Champaña (es) Florita Canal 13
1995 El amor está de moda Rosalía Canal 13
Amor a domicilio (es) Helga Holguett Canal 13
1996 Marrón Glacé, el regreso (es) Chela Canal 13
1997 Playa salvaje (es) Lídia Meneses Canal 13
1999 Fuera de control (es) Trinidad Sanhueza Canal 13
2001 Corazón pirata (es) Felicinda Sánchez Canal 13
Series truyền hình
Năm Tên phim Nhân vật Kênh
1989 Teresa de los Andes (es) Hermana Juana del Niño Jesús TVN
1997 Las historitas de Sussi Doña Guberlinda TVN

Các chương trình khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Certificado de Defunción” [Death Certificate] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Civil Registry and Identification Service of Chile. ngày 20 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ “La rica y notable cepa de mujeres comediantes del teatro nacional” [The Rich and Remarkable Strain of Women Comedians of the National Theater]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 15 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ a b c d e f Miranda, Jorge (ngày 18 tháng 3 năm 2013). “Fallece actriz Myriam Palacios” [Actress Myriam Palacios Passes Away]. 24 Horas (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ a b c “Myriam Palacios” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Altazor Award. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ “El TIT y Los payasos de la esperanza”. Latin American Theatre Review (bằng tiếng Tây Ban Nha). 12 (2): 36. Spring 1979. ISSN 0023-8813. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ Louit, Alejandro (ngày 6 tháng 2 năm 2000). “En Teatro Municipal Será Estreno de Coronación” [Coronation Will Premiere in Municipal Theater]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ “La Apuesta de los Altazor” [The Bet of the Altazors]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 8 tháng 3 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ “Myriam Palacios”. Cinechile (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ Crespo, Octavio (ngày 12 tháng 11 năm 2006). “Envejecer arriba de las tablas” [Growing Older on the Boards]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ Rivas, Francisca (ngày 18 tháng 3 năm 2013). “Fallece actriz chilena Myriam Palacios” [Chilean Actress Myriam Palacios Passes Away] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Radio Bío-Bío. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ a b Bahamondes Ch., Pedro (ngày 23 tháng 1 năm 2018). “La Desmemoriada: la última batalla de Myriam Palacios” [The Unremembered: The Last Battle of Myriam Palacios]. La Tercera (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]