NGC 2859

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 2859
NGC 2859 (HST)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoTiểu Sư
Xích kinh09h 24m 18.549s[1]
Xích vĩ+34° 30′ 48.16″[1]
Dịch chuyển đỏ1687 ± 8 km/s[2]
Khoảng cách82.8 Mly (25.4 Mpc)[3]
Cấp sao biểu kiến (V)11.8[2]
Đặc tính
Kiểu(R)SB(r)0+[4]
Kích thước biểu kiến (V)4′.3 × 3′.8[2]
Đặc trưng đáng chú ýHai thanh ngang
Tên gọi khác
UGC 5001, PGC 26649[2]

NGC 2859 là một thiên hà dạng hạt đậu có thanh ngang nằm cách xa 83 [3] triệu năm ánh sáng trong chòm sao Tiểu Sư. Phân loại hình thái là (R) SB (r) 0 +,[4] trong đó ký hiệu S0 + chỉ ra cấu trúc vật lý được xác định rõ là thiếu trong các nhánh xoắn ốc có thể nhìn thấy. Nó có một thanh mạnh (B) thuộc loại "ansae", có nghĩa là nó phát triển sáng hơn hoặc rộng hơn về phía các đầu. Một thanh phụ mờ nhạt được đặt ở một góc gần với thanh chính. Các đặc điểm này được bao quanh bởi một vòng trong (r) yếu xuất hiện khuếch tán. Khu vực bên ngoài của thiên hà có một vòng tròn (R) nổi bật, bao gồm một loạt các nút thắt màu xanh dọc theo phía đông.

Lỗ đen siêu lớn trung tâm ước tính gấp 105 triệu lần khối lượng Mặt trời. Hạt nhân được phân loại tạm thời là loại chuyển tiếp T2:,[3] không có dấu hiệu hoạt động.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Skrutskie, M. F.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2006), “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”, The Astronomical Journal, 131 (2): 1163–1183, Bibcode:2006AJ....131.1163S, doi:10.1086/498708.
  2. ^ a b c d Jet Propulsion Laboratory, California Institute of Technology. “Results for NGC 2859”. NASA/IPAC Extragalactic Database. National Aeronautics and Space Administration. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2006.
  3. ^ a b c Richings, A. J.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2011), “The connection between radio loudness and central surface brightness profiles in optically selected low-luminosity active galaxies”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 415 (3): 2158–2172, arXiv:1104.1053, Bibcode:2011MNRAS.415.2158R, doi:10.1111/j.1365-2966.2011.18845.x.
  4. ^ a b Buta, Ronald J.; Corwin, Harold G.; Odewahn, Stephen C. (2007), Atlas of Galaxies, Cambridge University Press, tr. 118, ISBN 978-0521820486.
  5. ^ de Lorenzo-Cáceres, A.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2013), “Distinct stellar populations in the inner bars of double-barred galaxies”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 431 (3): 2397–2418, arXiv:1302.5701, Bibcode:2013MNRAS.431.2397D, doi:10.1093/mnras/stt334.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 09h 24m 18.549s, +34° 30′ 48.16″