Neoglyphidodon bonang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neoglyphidodon bonang
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Neoglyphidodon
Loài (species)N. bonang
Danh pháp hai phần
Neoglyphidodon bonang
(Bleeker, 1852)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphisodon bonang Bleeker, 1852

Neoglyphidodon bonang là một loài cá biển thuộc chi Neoglyphidodon trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh cũng là tên thông thường bằng tiếng Mã Lai của loài cá này cũng như nhiều loài cá thia khác.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. bonang được ghi nhận tại Sri Lanka; một số đảo chính ở quần đảo Mã Lai bao gồm SumatraJava, Sulawesi; quần đảo Solomon. Chúng sống gần những rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

N. bonang có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 13,5 cm. Giống như các loài Neoglyphidodon khác, cá con và cá trưởng thành của loài cá này có màu sắc khác nhau. N. bonang trưởng thành có màu nâu sẫm, lốm đốm các vệt màu vàng ở lưng và thân trên. Cá con màu vàng tươi, có đốm đen lớn viền xanh lam sáng ở giữa vây lưng, xung quanh mắt có nhiều vệt sọc màu xanh óng.[2]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 15–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. bonang có thể là tảo hoặc các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Neoglyphidodon bonang trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.