Ngựa Kiso

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kiso
Đặc điểm phân biệt
  • Chiều cao ngựa đực: 134 cm[1]
  • Chiều cao ngựa cái: 132 cm[1]
  • Cân nặng ngựa đực: 450 kg[1]
  • Cân nặng ngựa cái: 300 kg[1]
Tên bản địa
Gốc gácNhật Bản
Notes
Trạng thái bảo tồn, FAO (2007): nguy cấp[3]
Equus ferus caballus
Ngựa Kiso

Ngựa Kiso (tiếng Nhật: 木 曽 馬, kiso uma) là một trong 8 giống ngựa bản địa của Nhật Bản. Nó là giống ngựa bản địa duy nhất từ Honshu, hòn đảo chính của Nhật Bản.[4] Giống như hầu hết các giống bản địa khác của Nhật Bản, nó đang ở tình trạng cực kỳ nguy cấp.[2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ngựa bản địa Nhật Bản được cho là có nguồn gốc từ các trại ngựa tại nhiều thời điểm khác nhau từ các vùng khác nhau của lục địa châu Á; các lần nhập khẩu ngựa đầu tiên như vậy đã diễn ra muộn nhất vào thế kỷ thứ sáu.[5] Ngựa được sử dụng trong nông nghiệp - làm động vật chở đồ đạc mặc dù không dùng cho sức kéo; chủ yếu chúng được dùng trong chiến tranh cho đến khi phát minh ra súng đạn.[6]:67 Những con ngựa giống này không lớn: xương của khoảng 130 con ngựa đã được khai quật từ các chiến trường có niên đại Kamakura (1185–1333 AD); các bộ xương này dao động từ 110 đến 140 cm tính theo chiều cao ngang ngực.[6]:67

Giống Kiso bắt nguồn từ thung lũng Kiso và dãy núi Kiso Sanmyaku, ở tỉnh Nagano, và vùng Higashimino của tỉnh Gifu, ở trung tâm Honshu.[1][7][8] Trong thời kỳ Minh Trị (1868–1912), nó bị ảnh hưởng nặng nề bởi chương trình nhân giống của quân đội Nhật Bản, vì chương trình này muốn những con ngựa cao hơn và ra lệnh cho tất cả ngựa giống này bị thiến hết,[9] và chỉ những giống ngựa nhập khẩu thay thế[10] Sau Thế chiến thứ hai vài con ngựa Kiso thuần chủng vẫn còn lại.[11] Một con ngựa giống này, dùng làm con vật trang trí cho một đền thờ, đã may mắn không bị thiến. Con của con ngựa này, tên là Daisan-haruyama sinh năm 1951, đã trở thành con ngựa tổ tiên của giống ngựa này ngày nay.[10]

Năm 1899 có 6823 con ngựa Kiso.[10] Giữa năm 1965 và 1976 con số cá thể giống này đã giảm từ 510 xuống 32.[2] Việc đăng ký giống này bắt đầu vào năm đó, do Nhóm Bảo tồn Ngựa Kiso ghi nhận,[11] được thực hiện vào năm 1969,[10] và số cá thể giống này đã từ từ phục hồi.[2] Năm 2013, tổng số giống này ước tính là 150 con.[8] Do sự tắc nghẽn dân số này, quy mô dân số hiệu quả - được tính là 45,8 - thấp hơn nhiều tổng số cá thể được điều tra.[10][12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Breed data sheet: Kiso/Japan. Domestic Animal Diversity Information System of the Food and Agriculture Organization of the United Nations. Accessed October 2014.
  2. ^ a b c d [National Institute of Agrobiological Sciences] (2007). Country Report (For FAO State of the World’s Animal Genetic Resources Process), annex to: Barbara Rischkowsky, D. Pilling (eds.) (2007). The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Accessed October 2014.
  3. ^ Barbara Rischkowsky, D. Pilling (eds.) (2007). List of breeds documented in the Global Databank for Animal Genetic Resources, annex to The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Accessed October 2014.
  4. ^ Kiso: The Forest of the Japanese Cypress. NHK World. Accessed October 2014.
  5. ^ Japanese Native Horses. International Museum of the Horse. Archived 22 August 2010.
  6. ^ a b [Editorial Committee Office of the Japanese Country Report, Animal Genetic Resources Laboratory, National Institute of Agrobiological Sciences, Japan] ([n.d.]). Country Report (For FAO State of the World’s Animal Genetic Resources Process); annex to: Barbara Rischkowsky, D. Pilling (editors) (2007). The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Accessed July 2017.
  7. ^ Elwyn Hartley Edwards (1994). The encyclopedia of the horse. London; New York; Stuttgart; Moscow: Dorling Kindersley. ISBN 0751301159. p. 210–11.
  8. ^ a b Masaki Takasu, Nana Nagatani, Teruaki Tozaki, Hironaga Kakoi, Masami Maeda, Tetsuma Murase, Harutaka Mukoyama (2013). Hematological and Biochemical Reference Values for the Endangered Kiso Horse. Journal of Equine Science 24 (4): 75–78. doi:10.1294/jes.24.75.
  9. ^ C.W. Nicol (5 July 2014). Entertaining guests with a little horseplay. Japan Times. Accessed October 2014.
  10. ^ a b c d e Masaki Takasu, Nana Hiramatsu, Teruaki Tozaki, Hironaga Kakoi, Telhisa Hasegawa, Masami Maeda (2011). Population statistics and biological traits of endangered Kiso horse. Journal of Equine Science 22 (4): 67–72. doi:10.1294/jes.22.67.
  11. ^ a b Taro Obata, Hisato Takeda, Takao Oishi (1994). Japanese native livestock breeds. Animal Genetic Resources Information 13: 11-22.
  12. ^ Masaki Takasu, Nana Hiramatsu, Teruaki Tozaki, Hironaga Kakoi, Takeru Nakagawa, Telhisa Hasegawa, Masami Maeda, Tetsuma Murase, Harutaka Mukoyama. (2012). Genetic characterization of the endangered Kiso horse using 31 microsatellite DNAs. Journal of Veterinary Medical Science 74 (2): 161-166.