Paper Planes (bài hát của M.I.A.)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Paper Planes"
Bài hát của M.I.A. từ album Kala
Phát hành11 tháng 2 năm 2008 (2008-02-11)
Định dạng
Thu âm2006
Thể loạiHip hop
Thời lượng3:24
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtDiplo
Video âm nhạc
"Paper Planes" trên YouTube

"Paper Planes" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc M.I.A. nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Kala (2007). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album vào ngày 11 tháng 2 năm 2008 bởi XL RecordingsInterscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi M.I.A. với nhà sản xuất nó Diplo, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1982 của The Clash "Straight to Hell", được đồng viết lời bởi Topper Headon, Mick Jones, Paul SimononJoe Strummer. Được đánh giá là một điểm nhấn khác biệt so với những bản nhạc còn lại chủ yếu mang hơi hướng dance của Kala, "Paper Planes" là một bản hip hop kết hợp những yếu tố từ âm nhạc dân gian châu Phi với nội dung được lấy cảm hứng từ những vấn đề riêng trong đời sống của M.I.A. lúc bấy giờ nhằm đấu tranh giành được quyền thị thực để làm việc ở Mỹ, châm biếm nhận thức của người Mỹ đối với những người nhập cư từ các quốc gia thuộc Thế giới thứ ba.

Sau khi phát hành, "Paper Planes" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khuynh hướng âm nhạc và việc khai thác chủ đề độc đáo của nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. "Paper Planes" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại và là tác phẩm thành công nhất của M.I.A. trên các bảng xếp hạng, với việc lọt vào top 20 ở nhiều thị trường lớn như Bỉ, Canada, Đan Mạch và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên vươn đến top 10 và đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của nữ rapper, cũng như đã tiêu thụ được hơn 4 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Paper Planes" được đạo diễn bởi Bernard Gourley, trong đó M.I.A. hóa thân thành một người buôn bán bí mật và xen kẽ với hình ảnh của những chiếc máy bay giấy trên trời. Để quảng bá bài hát, nữ rapper đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Late Show with David Letterman, Lễ hội Âm nhạc và Nghệ thuật Thung lũng Coachella năm 2008 và giải Grammy lần thứ 51, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của M.I.A., bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Rihanna, Kid Cudi, Dizzee Rascal, Built to SpillLowkey, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình khác nhau, như EastEnders, Hancock, Slumdog MillionaireThis Is the End. Ngoài ra, nó còn lọt vào danh sách những tác phẩm xuất sắc nhất của nhiều ấn phẩm âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 236 trong danh sách 500 Bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của đĩa đơn "Paper Planes".[7]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Canada (Music Canada)[28] 4× Bạch kim 320.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[29] Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[31] 3× Bạch kim 4,000,000[30]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Paper Planes – Single”. iTunes Store (GB). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ “Paper Planes by M.I.A.”. Amazon.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ “Paper Planes – Homeland Security Remixes”. 7digital. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  4. ^ “Paper Planes – M.I.A. – Releases”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ “M.I.A. – Paper Planes: Homeland Security Remixes”. Amazon.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ “Paper Planes – EP”. iTunes Store (GB). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ Paper Planes (single liner notes). M.I.A. XL Recordings. 2008.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ “ARIA Top 100 Singles – Week Commencing 20th October 2008” (PDF). ARIA Charts. Pandora Archive. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  9. ^ "Austriancharts.at – M.I.A. – Paper Planes" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ "Ultratop.be – M.I.A. – Paper Planes" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  11. ^ “M.I.A. Chart History – Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 24. týden 2009. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ "Danishcharts.com – M.I.A. – Paper Planes" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  14. ^ "Lescharts.com – M.I.A. – Paper Planes" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  15. ^ "Offiziellecharts.de – M.I.A. – Paper Planes" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Paper Planes" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – M.I.A. – Paper Planes" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  18. ^ “Official Singles Top 100 Chart – ngày 4 tháng 10 năm 2008”. Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ "MIA 1 Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  20. ^ "MIA 1 Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  21. ^ "MIA 1 Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  22. ^ "MIA 1 Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  23. ^ "MIA 1 Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2019.
  25. ^ “Charts Plus Year end 2008” (PDF). Charts Plus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  26. ^ “Hot 100 Songs – Year-End”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2019.
  27. ^ “Charts Plus Year end 2009” (PDF). Charts Plus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  28. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – M.I.A. – Paper Planes” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  29. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – M.I.A. – Paper Planes” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Paper Planes vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  30. ^ Grein, Paul (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Week Ending Aug. 18, 2013. Songs: Perry Trumps Gaga”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013.
  31. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – M.I.A. – Paper Planes” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]