Pipradrol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pipradrol
Dữ liệu lâm sàng
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Tên IUPAC
  • Diphenyl(piperidin-2-yl)methanol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ECHA InfoCard100.006.723
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC18H21NO
Khối lượng phân tử267.37
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • OC(c1ccccc1)(c2ccccc2)C3NCCCC3
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C18H21NO/c20-18(15-9-3-1-4-10-15,16-11-5-2-6-12-16)17-13-7-8-14-19-17/h1-6,9-12,17,19-20H,7-8,13-14H2 ☑Y
  • Key:XSWHNYGMWWVAIE-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Pipradrol (Meratran) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhẹ (chất ức chế tái hấp thu norepinephrine-dopamine) không còn được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia do lo ngại về khả năng lạm dụng của nó. Pipradrol vẫn được sử dụng ở một số nước châu Âu và thậm chí hiếm khi ở Hoa Kỳ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Pipradrol được phát triển vào những năm 1940,[1] và được sử dụng ban đầu để điều trị bệnh béo phì.[2] Sau đó, nó được sử dụng để điều trị một loạt các tình trạng khác như chứng ngủ rũ, ADHD và đặc biệt nhất là để chống lại các triệu chứng của chứng mất trí nhớ do tuổi già, đây là ứng dụng duy nhất vẫn được sử dụng trong y tế. Pipradrol tỏ ra hữu ích cho các ứng dụng này vì tác dụng kích thích tương đối nhẹ của nó mang lại cho nó một hồ sơ an toàn tốt so với các chất kích thích mạnh hơn. Nó cũng được nghiên cứu như một phương pháp điều trị phụ trợ cho trầm cảmtâm thần phân liệt mặc dù nó không bao giờ được sử dụng rộng rãi cho các mục đích này.

Pipradrol đã được coi là bất hợp pháp ở nhiều quốc gia vào cuối những năm 1970, cùng lúc với nhiều loại thuốc khác có tiền sử lạm dụng. Tác dụng kích thích tương đối nhẹ của pipradrol có nghĩa là nó được lên kế hoạch theo các nhóm ít hạn chế hơn ở hầu hết các quốc gia (ví dụ Hạng C ở Vương quốc Anh và New Zealand) nhưng vẫn được coi là có khả năng lạm dụng đủ để trở thành một loại thuốc bất hợp pháp. Bây giờ nó là một hợp chất tối nghĩa hầu như không được biết đến như một loại thuốc lạm dụng bất hợp pháp, nhưng vẫn được sử dụng cho một số nghiên cứu khoa học, thường là một loại thuốc so sánh để thử nghiệm các chất kích thích khác.

Liều[sửa | sửa mã nguồn]

Liều dùng là từ 0,5 đến 4 miligam mỗi ngày, thường được dùng dưới dạng một liều vào buổi sáng vì thời gian tác dụng dài của pipradrol (lên đến 12 giờ) có nghĩa là mất ngủ có thể là vấn đề đặc biệt là nếu nó được sử dụng ở liều cao hơn hoặc dùng quá liều cuối ngày.[cần nguồn y khoa]

Tác dụng phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm mất ngủ, chán ăn, nhịp tim nhanh, lo lắng. Tác dụng phụ hiếm hơn bao gồm khô miệng, run, tăng huyết áp, hưng phấn, trầm cảm và rất hiếm khi bị rối loạn tâm thần hoặc co giật.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tilford, Charles H; Werner, Harold W Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.624.739 (1953).
  2. ^ Gelvin EP, McGavack TH, Kenigsberg S (1955). “Alpha-(2-piperidyl) benzhydrol hydrochloride (pipradrol) as an adjunct in the dietary management of obesity”. N Y State J Med. 55 (16): 2336–8. PMID 13244858.