Raquel Pierotti

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Raquel Pierotti (sinh ngày 17 tháng 12 năm 1952, Montevideo, Uruguay) [1] là một ca sĩ opera giọng mezzo-soprano. Cô ấy chuyên về vai diễn coloratura trong các tác phẩm của RossiniHandel.[2][3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Raquel Pierotti sinh ra ở Montevideo, Uruguay [4] nơi cô tốt nghiệp tại Trường Opera quốc gia và ra mắt hoạt động vào năm 1973 với tên Damigella nuziale ở Nozze di Figaro của Mozart.[4] Trong sáu năm tiếp theo, cô đã làm việc trong nhiều tác phẩm hoạt động hát Magic Flute, Don Giovanni, Madama Butterfly, Rigoletto cũng như trong nhiều buổi hòa nhạc thính phòng và giao hưởng. Cô đã giành giải nhất trong cuộc thi quốc gia trên đường Maurice Ravel và trong cuộc thi Artigas - Cuộc thi Washington. Năm 1979 cô chuyển đến Tây Ban Nha. Cô đã giành được giải thưởng Pl Plidoido Domingo, năm 1979 và 2 Grand Grand Prix năm 1980 cả trong cuộc thi hát tiếng vang Francisco Francisco Viñas.[5] Trong cùng năm đó, cô đã giành giải nhất trong cuộc thi hát Moz Mozart do Barcelona quần s Mozarteum và Huy chương vàng từ Đài phát thanh Nacional de España (Phát thanh truyền hình quốc gia Tây Ban Nha) tổ chức cho nghệ sĩ mới ra mắt triển vọng nhất của mùa giải.[4][6]

Năm 1980, cô đã có buổi ra mắt ở Tây Ban Nha tại Gran Teatro del Liceo ở Barcelona với tên Lola trong Cavalleria Rusticana của Mascagni. Năm tiếp theo, cô ra mắt tại châu Âu ở Opera de Paris với vai diễn Rosina ở Rossini's Barber of Seville, cũng như tại La Scala, Milan, với vai Marcellina ở Le nozze di Figaro của Mozart. Kể từ đó, cô là khách thường xuyên tại La Scala, nơi cô hát Clarice ở La pietra del paragone (Rossini), Smeton ở Anna Bolena (Donizetti), Rosina ở Il barbiere di Siviglia (Rossini), Isabella ở L'italiana ở Algeri (Rossini), Maddalena trong Il viaggio a Reims (Rossini), Cecilio ở Lucio Silla (Mozart) và Fenena ở Nabucco (Verdi) cho Đêm khai mạc mùa 1986/1987 cũng như tại các tournées ở Berlin, Nhật Bản (Tokyo, Osaka, Yokohama) và Bulgaria (Sofia, Varna). Vào ngày 2 tháng 11 năm 1988, cô được mời hát trong một buổi hòa nhạc kỷ niệm sinh nhật của Nữ hoàng Tây Ban Nha Doña Sofía.[4][6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ LaZarzuela. “Efemérides de Diciembre”. Raquel Pierotti. LaZarzuela. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ Laffont, Robert (1989). Dictionnaire des interprètes et de l'interprétation musicale au XXe siècle. Page 688: R. Laffont, 1989. tr. 1. ISBN 2-221-08064-5.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  3. ^ Bagnoli, Giorgio (1993). OPERA (DIZIONARI ILLUSTRATI MONDADORI). Page 290: A. Mondadori, 1993. tr. 1. ISBN 978-88-04-35720-9.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  4. ^ a b c d Parlamento de, Montevideo. “Homenaje a Raquel Pierotti” (PDF). Homenaje a Raquel Pierotti. Parlamento de Montevideo. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Parlamento de” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. ^ Gran Teatre de Liceu (1979). “Awards Francisco Viñas Singing Competition 1971 - 1980”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.
  6. ^ a b Concerts, Pere Porta. “Biografia in Spanish”. Biografia. Pere Porta Concerts. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng] Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Concerts” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác