Sói đài nguyên Alaska

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sói đài nguyên Alaska
C. l. tundrarum, Công viên Lobo, Antequera, Tây Ban Nha
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Canidae
Chi (genus)Canis
Loài (species)C. lupus
Phân loài (subspecies)tundrarum
Danh pháp hai phần
Canis lupus
Linnaeus, 1753
Phạm vi lịch sử và hiện tại của Sói đài nguyên Alaska ở Bắc Mỹ
Phạm vi lịch sử và hiện tại của Sói đài nguyên Alaska ở Bắc Mỹ

Sói đài nguyên Alaska (Canis lupus tundrarum) là phân loài của sói xám sinh sống ở vùng đài nguyên ven biển Bắc CựcAlaska. Phân loài sói này ghi nhận danh pháp ba phần vào năm 1912 bởi Gerrit Smith Miller, người đã lưu ý rằng hộp sọ và răng của phân loài này gần giống sói Đại Bình nguyên, nhưng mõm và vòm miệng sói đài nguyên Alaska hẹp hơn.[1] Loài sói này to, có màu trắng, gần giống với sói Yukon (C. l. pambasileus), nhưng có màu nhạt hơn.[2] Phân loài sói này được công nhận là một phân loài của sói xám trong cơ quan phân loại loài động vật có vú của thế giới (Mammal Species of the World (2005)).[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Miller, G. S. (1913), The names of the large wolves of northern and western North America, Smithsonian Miscellaneous Collections, vol. 59, no. 15
  2. ^ Mech, L. David (1981), The Wolf: The Ecology and Behaviour of an Endangered Species, University of Minnesota Press, p. 353, ISBN 0-8166-1026-6
  3. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 575–577. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. url=https://books.google.com/books?id=JgAMbNSt8ikC&pg=PA576


Bản mẫu:Canid-stub