Sessi D'Almeida

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sessi D'Almeida
D'Almeida cùng với Valenciennes năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Sessi Octave Emile D'Almeida[1]
Ngày sinh 20 tháng 11, 1995 (28 tuổi)
Nơi sinh Bordeaux, Pháp
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)
Vị trí Tiền vệ phòng ngự
Thông tin đội
Đội hiện nay
Pau FC
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
AL Dupaty
US Bouscat
2005–2008 Bordeaux
2008–2009 FCE Mérignac Arlac
2009–2013 Bordeaux
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2015 Bordeaux B 33 (1)
2014–2015 Bordeaux 2 (0)
2015–2016 Paris Saint-Germain B 16 (0)
2016–2017 Barnsley 3 (0)
2017–2018 Blackpool 23 (0)
2018–2019 Yeovil Town 35 (1)
2019–2022 Valenciennes 55 (1)
2022CD Tondela (mượn) 8 (0)
2022– Pau FC 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015– Bénin 24 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11:59, 21 tháng 5 năm 2022 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12:37, 30 tháng 6 năm 2022 (UTC)

Sessi Octave Emile D'Almeida (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Ligue 2 Pau FC.[2] Mặc dù sinh ra ở Pháp, anh khoác áo cho đội tuyển quốc gia Bénin.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

D'Almeida có màn ra mắt cho Bordeaux vào ngày 12 tháng 12 năm 2013 tại vòng bảng UEFA Europa League trước Maccabi Tel Aviv, thi đấu 75 phút trong thất bại 1–0 trên sân khách trước khi bị thay ra nhường chỗ cho Théo Pellenard.[3]

Vào ngày 23 tháng 8 năm 2014, anh có màn ra mắt Ligue 1 cho Bordeaux, thay cho André Biyogo Poko trong 9 phút cuối cùng với chiến thắng 3–1 trên sân khách trước OGC Nice.[4]

Sau khi thử việc thành công với Barnsley vào mùa hè năm 2016, D'Almeida ký bản hợp đồng 2 năm với câu lạc bộ thi đấu tại Championship.[5]

Anh bị Blackpool chấm dứt hợp đồng cuối mùa giải 2017–18.[6]

Vào ngày 13 tháng 7 năm 2018, D'Almeida đầu quân cho câu lạc bộ League Two Yeovil Town với bản hợp đồng 1 năm kèm điều khoản gia hạn thêm năm thứ hai.[7] Cuối mùa giải 2018–19, D'Almeida bị Yeovil giải phóng sau khi đội bóng xuống hạng khỏi Football League.[8]

Vào ngày 24 tháng 7 năm 2019, D'Almeida trở lại Pháp để ký hợp đồng cho cho câu lạc bộ Ligue 2 Valenciennes với bản hợp đồng có thời hạn 2 năm.[9]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

D'Almeida được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Bénin năm 2014 cho các trận đấu tại Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2015 trước São Tomé.[10] Anh có màn ra mắt cho Bénin trong trận hòa 1–1 trước Guinea Xích đạo năm 2015.[11]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 14 tháng 5 năm 2022
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Bordeaux II 2013–14[2] CFA 12 1 0 0 12 1
2014–15[2] CFA 21 0 0 0 21 0
Tổng cộng 33 1 0 0 33 1
Bordeaux 2013–14[12] Ligue 1 0 0 0 0 0 0 1[c] 0 1 0
2014–15[13] Ligue 1 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
Tổng cộng 2 0 0 0 0 0 1 0 3 0
Paris Saint-Germain II 2015–16[2] CFA 16 0 0 0 16 0
Barnsley 2016–17[14] Championship 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
Blackpool 2017–18[15] League One 23 0 0 0 0 0 4[d] 1 27 1
Yeovil Town 2018–19[16] League Two 35 1 1 0 1 0 0 0 37 1
Valenciennes 2019–20[2] Ligue 2 24 1 0 0 0 0 24 1
2020–21[2] Ligue 2 23 0 3 0 26 0
2021–22[2] Ligue 2 8 0 1 0 9 0
Tổng cộng 55 1 4 0 0 0 59 1
CD Tondela (mượn) 2021–22[2] Primeira Liga 8 0 2 0 0 0 10 0
Pau FC 2022–23[2] Ligue 2 0 0 0 0 0 0
Tổng kết sự nghiệp 175 3 7 0 1 0 5 1 189 4
  1. ^ Các giải quốc gia như Cúp FA, Cúp bóng đá PhápCúp bóng đá Bồ Đào Nha
  2. ^ Các giải cúp Liên đoàn bao gồm Cúp EFL
  3. ^ Số lần ra sân ở Europa League
  4. ^ Số lần ra sân ở EFL Trophy

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 4 tháng 6 năm 2022[17]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Bénin 2015 2 0
2018 3 1
2019 10 0
2020 3 0
2021 3 0
2022 3 0
Tổng cộng 24 1
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 4 tháng 6 năm 2022
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Bénin trước tiên, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của D'Almeida.[17]
Danh sách các bàn thắng quốc tế ghi bởi Sessi D'Almeida
STT Ngày Sân vận động Trận Đối thủ Tỷ số Kết quả Giải đấu
1 16 tháng 10 năm 2018 Stade de l'Amitié, Cotonou, Benin 4  Algérie 1–0 1–0 Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2019

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Retained List 2016–17” (PDF). English Football League. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ a b c d e f g h i Sessi D'Almeida tại Soccerway. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “Maccabi Tel Aviv vs. Bordeaux – 12 tháng 12 năm 2013 – Soccerway”. soccerway.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ “Nice vs. Bordeaux - 23 tháng 8 năm 2014 - Soccerway”.
  5. ^ “Sessi D'Almeida: Former Paris St-Germain midfielder joins Barnsley”. BBC Sport. 11 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ “Manager Confirms Retained List”. Blackpool F.C. 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập 11 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “Sessi D'Almeida: Yeovil sign former Blackpool midfielder”. BBC Sport. 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập 13 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ “Yeovil Town: Glovers release nine players after relegation from Football League”. BBC Sport. 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập 15 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “S. D'Almeida à VA pour deux ans !” (bằng tiếng Pháp). Valenciennes FC. 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập 24 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 2 tháng 11 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  11. ^ “Sessi D'Almeida -"Porter le maillot du Bénin ? Une fierté personnelle !". www.cfagirondins.fr. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 2 năm 2017.
  12. ^ “Trận thi đấu của Sessi D'Almeida trong 2013/2014”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Trận thi đấu của Sessi D'Almeida trong 2014/2015”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ “Trận thi đấu của Sessi D'Almeida trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “Trận thi đấu của Sessi D'Almeida trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập 11 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Trận thi đấu của Sessi D'Almeida trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập 1 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ a b “D'Almeida, Sessi”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 14 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đội hình Bénin tại Cúp bóng đá châu Phi 2019