Si That (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Si That
ศรีธาตุ
Số liệu thống kê
Tỉnh: Udon Thani
Văn phòng huyện: Si That
16°58′22″B 103°13′0″Đ / 16,97278°B 103,21667°Đ / 16.97278; 103.21667
Diện tích: 512,5 km²
Dân số: 47.888 (2005)
Mật độ dân số: 93,4 người/km²
Mã địa lý: 4109
Mã bưu chính: 41230
Bản đồ
Bản đồ Udon Thani, Thái Lan với Si That

Si That (tiếng Thái: ศรีธาตุ) là một huyện (amphoe) ở phía đông nam của tỉnh Udon Thani, đông bắc Thái Lan.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là: Kumphawapi, Ku Kaeo, Chai WanWang Sam Mo của tỉnh Udon Thani, và Tha Khantho của tỉnh Kalasin.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu huyện (king amphoe) Si That đã được lập ngày 1/3/1968 thông qua việc tách 5 tambon Champi, Na Yung, Nong Ya Sai, Ban Prong và Nong Kung Thap Ma từ Kumphawapi.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện ngày 28/6/1973.[2]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 7 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 81 làng (muban). Si That là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Si That. Có 7 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Si That ศรีธาตุ 11 8.193
2. Champi จำปี 17 7.977
3. Ban Prong บ้านโปร่ง 11 5.549
4. Hua Na Kham หัวนาคำ 14 10.602
5. Nong Nok Khian หนองนกเขียน 7 4.445
6. Na Yung นายูง 10 5.069
7. Tat Thong ตาดทอง 11 6.053

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งท้องที่ตั้งเป็นกิ่งอำเภอ” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 85 (24 ง): 798. ngày 12 tháng 3 năm 1968. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอเขาพนม อำเภอสนามชัยเขต อำเภอแม่อาย อำเภอขามสะแกแสง อำเภอเก้าเลี้ยว อำเภอโพธิ์ประทับช้าง อำเภอหนองพอก อำเภอละอุ่น อำเภอทุ่งหว้า และอำเภอศรีธาตุ พ.ศ. ๒๕๑๖” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 90 (75 ก special): 32–36. ngày 28 tháng 6 năm 1973. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]