Bước tới nội dung

Stop (bài hát của Spice Girls)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Stop"
Đĩa đơn của Spice Girls
từ album Spiceworld
Mặt B"Ain't No Stoppin' Us Now"
Phát hành9 tháng 3 năm 1998 (1998-03-09)
Thu âm1997
Thể loạiDance-pop
Thời lượng3:24
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
  • Spice Girls
  • Andy Watkins
  • Paul Wilson
Sản xuấtAbsolute
Thứ tự đĩa đơn của Spice Girls
"Too Much"
(1997)
"Stop"
(1998)
"Viva Forever"
(1998)
Video âm nhạc
"Stop" trên YouTube

"Stop" là một bài hát của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Spiceworld (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 9 tháng 3 năm 1998 bởi Virgin Records. Bài hát được viết lời bởi các thành viên trong nhóm với Paul Wilson và Andy Watkins thuộc đội sản xuất Absolute, những người đồng thời sản xuất nó, và được thu âm trong khoảng thời gian nhóm đang thực hiện những cảnh quay cho bộ phim Spice World. Đây là một bản dance-pop với những âm nhạc từ nhạc Blue-eyed soul của Motown và sử dụng nhiều loại nhạc cụ khác nhau như ghi-takèn đồng.

Sau khi phát hành, "Stop" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất và phong cách Motown của nó. Nó cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada, Phần Lan, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tuy nhiên, bài hát đã trở thành đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp của nhóm không đạt được vị trí quán quân ở Vương quốc Anh, nơi nó đạt vị trí thứ hai, và kết thúc chuỗi đĩa đơn quán quân đầu tay của họ tại đây. Tại Hoa Kỳ, "Stop" đạt vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn top 20 thứ sáu liên tiếp của Spice Girls trên bảng xếp hạng này.

Video âm nhạc của "Stop" được đạo diễn bởi James Byrne và ghi hình ở Ai-len, trong đó nhóm xuất hiện trên một khu phố thuộc tầng lớp lao động những năm 1950 và vui chơi với những cô gái trẻ qua nhiều trò chơi của trẻ em. Để quảng bá bài hát, Spice Girls đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, bao gồm Top of the Pops, The Tonight Show with Jay Leno, Late Show with David Letterman, Giải Brit năm 1996 và Victoria's Secret Fashion Show năm 2007. Ngoài ra, "Stop" cũng xuất hiện trong tất cả các chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của họ, bao gồm chuyến lưu diễn tái hợp The Return of the Spice Girls (2007-08). Đây là đĩa đơn cuối cùng của nhóm được phát hành trước khi thành viên Geri Halliwell rời nhóm vào tháng 5 năm 1998, mặc dù đây không phải là đĩa đơn cuối cùng có sự góp giọng của cô dưới danh nghĩa thành viên Spice Girls.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[34] Vàng 35.000^
Pháp (SNEP)[35] Bạc 125,000*
Anh Quốc (BPI)[37] Vàng 420,200[36]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stop (US CD2 Single liner). Spice Girls. Virgin Records. 1998. V25H 38642.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ "Australian-charts.com – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Top Singles – Volume 67, No. 13, June 22 1998”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 22 tháng 6 năm 1998. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  7. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “Hits of the World: Eurochart Hot 100 (Music & Media) 04/04/98”. Billboard. Nielsen Business Media. 110 (14): 45. 4 tháng 4 năm 1998. ISSN 0006-2510.
  9. ^ "Spice Girls: Stop" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  11. ^ “Spice Girls - Stop” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Stop" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ “Indice per Interprete: S” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – week 14, 1998" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Stop" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ "Spice Girls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ "Spice Girls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Spice Girls Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Spice Girls Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Spice Girls Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ “ARIA Top 100–1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  26. ^ “Rapports Annuels 1998”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  27. ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  29. ^ “Classement Singles - année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  30. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  32. ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  33. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Spice Girls” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  36. ^ Copsey, Rob (8 tháng 3 năm 2017). “Top 40 flashback to this week in 1998: Stop ends Spice Girls' run of consecutive Number 1s”. Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Type Spice Girls vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]


Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]