Tàu ngầm lớp A (Na Uy)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
HNoMS A-4
Khái quát lớp tàu
Xưởng đóng tàu Xưởng đóng tàu Krupp Germania tại Kiel, Đức
Bên khai thác Royal Norwegian Navy Ensign Hải quân hoàng gia Na Uy
Lớp trước Không có, chỉ có chiếc HNoMS A-1 (Kobben)
Lớp sau Tàu ngầm lớp B
Thời gian phục vụ ? - Ngày 16 tháng 4 năm 1940
Thời gian hoạt động Ngày 02 tháng 3 năm 1914
Hoàn thành
  • HNoMS A-2
  • HNoMS A-3
  • HNoMS A-4
  • Đang hoạt động 3
    Bị mất 3
    Đặc điểm khái quát
    Trọng tải choán nước
  • 268 tấn khi nổi
  • 353 tấn khi lặn
  • Chiều dài 46,5 m
    Sườn ngang 4,8 m
    Mớn nước 2,7 m
    Động cơ đẩy
  • 2 động cơ diesel 700 shp
  • 2 động cơ điện 380 shp
  • Tốc độ
  • 14 knot (25,7 km/h) khi nổi
  • 9 knot (16,5 km/h) khi lặn
  • Tầm xa
  • 1.600 hải lý (5.370,8 km) với 9 knot (16,5 km/h) khi nổi
  • 100 hải lý (277,8 km) với 3 knot (5,5 km/h) khi lặn
  • Thủy thủ đoàn tối đa 16
    Vũ khí
  • 3 ống ngư lôi 450 mm
  • 1 pháo 76 mm
  • Tàu ngầm lớp A là loại tàu ngầm do xưởng đóng tàu Krupp Germania tại Kiel, Đức thiết kế và đóng từ năm 1913 đến năm 1914 sau đó đã được giao cho Lực lượng hải quân hoàng gia Na Uy.

    Chính quyền Na Uy đã đặt mua 4 chiếc tàu ngầm gần hoàn tất năm 1913 và đã nhận được ba chiếc trước khi chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra. Đế chế Đức đã trưng dụng chiếc thứ tư do chiến tranh nổ ra và sử dụng để huấn luyện tại biển Baltic, khi chiến tranh kết thúc nó đã được kéo lên để tháo rã ra. Các tàu của Na Uy thì vẫn được sử dụng cho đến giai đoạn đầu của chiến tranh thế giới thứ hai lúc chúng bị đánh chìm hoặc tháo chìm để tránh bị bắt.

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    • Abelsen, Frank (1986). Norwegian naval ships 1939–1945 (bằng tiếng Na Uy and English). Oslo: Sem & Stenersen AS. ISBN 82-7046-050-8.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)