Thế Llandovery

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hệ/
Kỷ
Thống/
Thế
Bậc/
Kỳ
Tuổi
(Ma)
Devon Sớm Lochkov trẻ hơn
Silur Pridoli không xác định
tầng động vật nào
419.2 423.0
Ludlow Ludford 423.0 425.6
Gorsty 425.6 427.4
Wenlock Homer 427.4 430.5
Sheinwood 430.5 433.4
Llandovery Telych 433.4 438.5
Aeron 438.5 440.8
Rhuddan 440.8 443.8
Ordovic Muộn Hirnant già hơn
Phân chia kỷ Silur theo ICS năm 2017.[1]

Trong niên đại địa chất, thế Llandovery (từ 443.8 ± 1,5 Ma (triệu năm trước) tới 433.4 ± 2,3 Ma) diễn ra trong kỷ Silur. Thế này diễn ra sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Ordovic-kỷ Silur; sự kiện tuyệt chủng hàng loạt lớn thứ hai sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias gần 200 triệu năm sau đó.[2]

Thế này được đặt tên theo LlandoveryWales.

Phân chia[sửa | sửa mã nguồn]

Thế Llandovery được phân chia thành 3 tầng là: Rhuddan, AeronTelych.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ICS Timescale Chart”. www.stratigraphy.org.
  2. ^ Holland, C. (tháng 6 năm 1985). “Series and Stages of the Silurian System” (PDF). Episodes. 8: 101–103. doi:10.18814/epiiugs/1985/v8i2/005. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ Silur
Llandovery Wenlock Ludlow Pridoli
Rhuddan Aeron Telych Sheinwood Homer Gorsty Ludford