Thuja koraiensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thuja koraiensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Gymnospermae
Lớp (class)Pinopsida
Bộ (ordo)Pinales
Họ (familia)Cupressaceae
Chi (genus)Thuja
Loài (species)T. koraiensis
Danh pháp hai phần
Thuja koraiensis
Nakai, 1919

Thuja koraiensis là một loài thực vật hạt trần trong họ Cupressaceae. Loài này được Nakai mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.[1] Đây là loài bản địa bán đảo Triều Tiên và cực Đông Bắc Trung Quốc (núi Trường Bạch). Tình trạng loài này hiện tại vẫn chưa được biết đến; số lượng nhỏ ở Trung Quốc được bảo vệ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Trường Bạch Sơn, quần thể nhỏ trong Khu bảo tồn Thiên nhiên Soraksan ở phía bắc Triều Tiên, nhưng hầu hết các phạm vi của loài này ở Bắc Triều Tiên là không được bảo vệ và bị đe dọa do mất môi trường sống.[2][3]

Nó là một loài cây bụi thường xanh hoặc cây nhỏ cao tới 3–10 m.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Thuja koraiensis. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ Kim, Y.-S.; Chang, C.-S.; Lee, H.; Gardner, M. (2011). Thuja koraiensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011: e.T31245A9619180. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-2.RLTS.T31245A9619180.en. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Farjon, A. (2005). Monograph of Cupressaceae and Sciadopitys. Royal Botanic Gardens, Kew. ISBN 1-84246-068-4

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]