Nhĩ cán vàng phương nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Utricularia australis)
Nhĩ cán vàng phương nam
Hoa của Utricularia australis.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lentibulariaceae
Chi (genus)Utricularia
Phân chi (subgenus)Utricularia
Đoạn (section)Utricularia
Loài (species)U. australis
Danh pháp hai phần
Utricularia australis
R.Br., 1810
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Utricularia australis f. tenuicaulis (Miki) Komiya & N. Shibata, 1980
  • Utricularia incerta Kamienski, 1902
  • Utricularia jankae Velen., 1886
  • Utricularia japonica Makino, 1914
  • Utricularia mairii Cheeseman, 1906
  • Utricularia mutata (Döll) Leiner, 1873
  • Utricularia neglecta Lehm., 1828
  • Utricularia pollichii F. Schulz, 1871
  • Utricularia protrusa Hook. f., 1854
  • Utricularia sacciformis Benj., 1847
  • Utricularia siakujiensis Nakaj. ex H. Hara, 1948
  • Utricularia spectabilis Madauss ex Schreiber, 1853
  • Utricularia tenuicaulis Miki, 1935
  • Utricularia vulgaris var. japonica (Makino) Yamanaka, 1953
  • Utricularia vulgaris var. mutata Döll, 1859
  • Utricularia vulgaris var. neglecta (Lehm.) Coss. & Germ., 1861
  • Utricularia vulgaris var. tenuicaulis (Miki) F.T. Kuo ex J.Y. Hsiao, 1968
  • Utricularia vulgaris f. tenuicaulis (Miki) Komiya, 1972
  • Utricularia vulgaris f. tenuis Saelan, 1883

Nhĩ cán vàng phương nam (danh pháp khoa học: Utricularia australis),[2] là một loài thực vật có hoa sống lâu năm thuộc chi Utricularia họ Lentibulariaceae.[3][4] Nó là loài nhĩ cán thủy sinh phổ biến và phân bố rộng lớn tại châu Âu, nhiệt đới và ôn đới châu Á gồm cả Trung QuốcNhật Bản), châu Phi đại lục, Australia, đảo bắc của New Zealand.[1][5]

Tên định danh loài "australis" là từ trong tiếng Latinh để chỉ "phương nam" và phản ánh một thực tế là loài này được phát hiện và mô tả năm 1810 từ mẫu vật thu hái từ Australia.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Loài thực vật thủy sinh lâu năm. Căn trạng dài 1–2 cm. Thân dài đến 50 cm. Lá nhiều, dài 1,5–4 cm, chia hai rồi chia nhánh lông chim, bìa có ít lông. Túi 1–2 mm, có cọng ngắn, miệng có tơ. Phát hoa đứng, dài đến 40 cm, lá hoa 3–5 mm, cọng 1,5-2,5 cm; vành vàng dài 15 cm.[6] Quả nang hình cầu đường kính 3–4 mm, có thể chẻ vòng quanh. Hạt hình lăng trụ, 0,5-0,6 × 0,5-0,7 mm, 4-6 góc, có cánh hẹp ở mọi góc; áo hạt với các hình mắt lưới nhỏ hơi thuôn dài dễ thấy. Bộ nhiễm sắc thể 2n = 40, 44.[3] Ra hoa tháng 6-11, kết quả tháng 7-12.[3]

Thư viện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Champion P. (2014). Utricularia australis. The IUCN Red List of Threatened Species. 2014: e.T163979A21842538. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-1.RLTS.T163979A21842538.en. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Utricularia australis. FloraBase. Cục Môi trường và Bảo tồn (Tây Úc), Chính quyền Tây Úc.
  3. ^ a b c Utricularia australis R. Br. (南方狸藻, nam phương li tảo) trong e-flora China.
  4. ^ a b Bruce Salmon (2001) Carnivorous Plants of New Zealand. Ecosphere Publications
  5. ^ Taylor Peter. (1989). The genus Utricularia - a taxonomic monograph. Kew Bulletin Additional Series XIV: London.
  6. ^ Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Mục từ 8071b. Trang 94. Nhà xuất bản Trẻ. 1999.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]