Việt nhân ca

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Việt nhân ca (tiếng Trung: 越人; bính âm: Yuèrén Gē; nghĩa đen: "Bài ca Việt nhân") là một khúc ca dao ngắn trong một thứ tiếng chưa được xác định ở miền nam Trung Quốc, tương truyền được chép lại vào khoảng năm 528 TCN. Bản phiên âm bằng Hán tự cũng như một bản dịch nghĩa tiếng Trung được bao gồm trong Thuyết uyển soạn bởi Lưu Hướng tận 5 thế kỷ sau.[1]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một bài ca dao lưu truyền ở nước Sở thời Xuân Thu. Theo Thuyết uyển, thiên Thiện thuyết, em cùng mẹ của Sở vương là Ngạc quân tử (鄂君子) du thuyền trên sông, cô gái người nước Việt chèo thuyền hát một bài ca biểu thị lòng mến mộ ông. Bài thơ được cô lái thuyền hát bằng tiếng Việt, nhưng ông dù không hiểu tiếng Việt mà nghe lời hát lấy làm yêu thích, nhờ người dịch sang tiếng Sở, chính là bài ca ở đây. Ngạc quân tử hiểu được càng vui mừng cởi áo gấm khoác lên người cô gái.

Phiên bản tiếng Trung
Văn bản Tạm dịch nghĩa tiếng Việt Bản dịch tiếng Anh của Trịnh Trương Thượng Phương
今夕何夕兮, Đêm nay là đêm nào, Oh! What night is tonight,
搴舟中流。[a] kéo thuyền trôi giữa dòng. we are rowing on the river.
今日何日兮, Hôm nay là hôm nào, Oh! What day is today,
得與王子同舟。 được cùng vương tử trên thuyền. that I get to share a boat with a prince
蒙羞被好兮, Thật mắc cỡ quá, The prince's kindness makes me shy,
不訾詬恥。 chẳng mắng nhiếc hổ thẹn. I take no notice of people's mocking cries
心幾頑而不絕兮, Trái tim há ương nhưng bất tuyệt, Ignorant but not uncared for,
得知王子。 được biết vương tử. I made acquaintance with a prince.
山有木兮木有枝, Núi có cây và cây có cành, There are trees on the mountains and there are branches on the tree
心悅君兮君不知。 trái tim rộn rã vì ngài mà ngài chẳng hay. I adore you, oh! you do not know.

Bản Việt ngữ cổ[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên bản bài ca được chép bằng 32 ký tự, mỗi ký tự đó ký âm cho một âm tiết của thứ tiếng bản địa ngoại lai:[1]

濫兮抃草濫予昌枑澤予昌州州𩜱州焉乎秦胥胥縵予乎昭澶秦踰滲惿隨河湖

Giống với trường hợp các văn liệu tiếng Pai-lang, việc dịch giải bài ca này rất phức tạp do các học giả vẫn chưa thể đồng thuận về vấn đề ngữ âm của tiếng Hán thượng cổ.[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trong Thuyết uyển, dòng này viết: 「搴中洲流。」.[2] Ngoài ra cũng có nhiều phiên bản khác; bản「搴中洲流。」 trích từ Ngọc đài tân vịnh.[3][4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Trịnh Trương, Thượng Phương (1991). “Decipherment of Yue-Ren-Ge (Song of the Yue boatman)”. Cahiers de Linguistique Asie Orientale. 20 (2): 159–168. doi:10.3406/clao.1991.1345.
  2. ^ Thuyết uyển "Shanshuo (Excellent Persuasion)". Phiên bản Tứ Bộ Tùng San thứ nhất: Vol. 4, tr. 22/136. Phiên bản trong Tứ khố toàn thư: Vol. 10-13, tr. 55/158
  3. ^ Ngọc đài tân vịnh "Vol. 4" tr. 11/140
  4. ^ Lưu Hướng (tác giả) & Henry, Eric P. (dịch giả), (2021), Garden of Eloquence / Shuoyuan 說苑. Seattle: NXB Đại học Washington. tr. 658, n. 117
  5. ^ Holm, David (2013). Mapping the Old Zhuang Character Script: A Vernacular Writing System from Southern China. BRILL. tr. 784–785. ISBN 978-90-04-22369-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]