Walk Me Home

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Walk Me Home"
Bài hát của Pink từ album Hurts 2B Human
Phát hành20 tháng 2 năm 2019 (2019-02-20)
Thể loạiPop
Thời lượng2:58
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuất
  • Peter Thomas
  • Kyle Moorman

"Walk Me Home" là một bài hát của nữ ca sĩ người Mĩ Pink trong album phòng thu thứ tám của cô, Hurts 2B Human (2019). Bài hát được thông báo trong một buổi phỏng vấn trên chương trình The Ellen DeGeneres Show phát sóng vào ngày 6 tháng 2 năm 2019 và được phát hành như là đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 20 tháng 2 năm 2019 bởi RCA Records. "Walk Me Home" được chắp bút bởi Pink, Scott FriedmanNathaniel Ruess và được sản xuất bởi Peter Thomas và Kyle Moorman.

Khi ra mắt, bài hát nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, khen ngợi nó như một sự chuyển hướng lạc quan so với những đĩa đơn trước của Pink. Về mặt thương mại, "Walk Me Home" đạt được thành công vừa phải và rơi vào top 10 của nhiều bảng xếp hạng của một số nước, bao gồm Ireland, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Để quảng bá, một video lời bài hát được đăng tải trên trang YouTube chính thức của Pink trùng với lúc bài hát được phát hành. Video âm nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Micheal Gracey ra mắt vào ngày 21 tháng 3 năm 2019. Pink đã biểu diễn "Walk Me Home" trên chương trình The Ellen DeGeneres Show và tại Lễ trao Giải Brit 2019.

Bối cảnh phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 1 năm 2019, có thông báo cho rằng Pink sẽ nhận được một ngôi sao cho riêng mình trên Đại lộ Danh vọng Hollywood. Buổi lễ diễn ra vào ngày 5 tháng 2 năm 2019, Pink đến tham dự cùng với hai con và chồng mình, Carey Hart. Hôm sau, Pink xuất hiện trên chương trình The Ellen DeGeneres Show và nói rằng "Walk Me Home" sẽ được phát hành trong 2 tuần tới trong khi đó album tiếp theo, "Hurts 2B Human" sẽ được phát hành vào tháng 4 năm 2019. Cô cũng cho biết về việc quay video âm nhạc với đạo diễn của bộ phim The Greatest Showman, Micheal Gracey và sau đó hát một đoạn ngắn của "Walk Me Home". Trên mạng xã hội của cô cũng xuất hiện thông tin về thời gian phát hành của bài hát. Bài hát có thể được tải về kỹ thuật sốnghe online vào ngày 20 tháng 2 năm 2019 và video lời nhạc của nó cũng được đăng lên YouTube vào cùng ngày. Nó được lần lượt gửi đến các đài hot adult contemporary radiocontemporary hit radio vào ngày 25 tháng 2 năm 2019 và 5 tháng 3 năm 2019.

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Hoa Kỳ, "Walk Me Home" bắt đầu tại vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng Billboard Digital Songs. Tuần kế tiếp, bài hát nhảy vọt lên vị trí á quân - cũng là vị trí cao nhất của nó với 30.000 bản bán ra dựa theo Nielsen SoundScan, trở thành bài hát đầu tiên của cô kể từ "Setting The World On Fire" có thể leo đến vị trí này, cũng như là đĩa đơn có thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp solo của cô trên bảng xếp hạng này kể từ "Just Give Me a Reason". Do đó, "Walk Me Home" ra mắt tại vị trí thứ 54 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành bài hát thứ 31 lọt vào bảng xếp hạng này trong sự nghiệp của Pink. Sau khi album Hurts 2B Human ra mắt, bài hát nhảy 13 hạng trên bảng xếp hạng Hot 100, từ 62 lên 49, cũng là vị trí cao nhất của nó đến nay. Ở Canada, "Walk Me Home" ra mắt ở vị trí thứ 79 trên bảng xếp hạng Canadian Hot 100 và vươn đến vị trí cao nhất của nó là 18 trong tuần thứ hai.

Ở Úc, bài hát ra mắt ở vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng ARIA Singles Chart trước khi vươn đến vị trí thứ 11 trong tuần kế tiếp. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc trao chứng nhận Vàng cho nó sau khi đem về doanh thu 35.000 đơn vị. Tại Anh, bài hát ra mắt tại vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart và được chứng nhận bạc bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Anh sau khi bán ra hơn 200.000 bản tại nước này. Ở các nơi khác, "Walk Me Home" vươn đến vị trí thứ 6 tại Ireland, vị trí thứ 7 tại Hà Lan, vị trí thứ 2 tại Scotland và vị trí thứ 8 tại Thụy Sĩ.

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng (2019) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[1] 11
Áo (Ö3 Austria Top 40)[2] 36
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[3] 15
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[4] 27
Canada (Canadian Hot 100)[5] 17
Canada AC (Billboard)[6] 1
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[7] 33
Canada Hot AC (Billboard)[8] 1
Croatia Airplay (HRT)[9] 5
China Airplay/FL (Billboard)[10] 15
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[11] 16
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[12] 37
Đan Mạch Airplay (Tracklisten)[13] 6
Europe (Euro Digital Songs)[14] 3
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[15] 29
France (SNEP)[16] 180
Đức (Official German Charts)[17] 33
Germany (Airplay Chart)[18] 3
Hungary (Single Top 40)[19] 14
Hungary (Stream Top 40)[20] 33
Ireland (IRMA)[21] 6
Italy (FIMI)[22] 94
Latvia (Latvijas Top 40)[23] 4
Lebanon (The Official Lebanese Top 20)[24] 7
Hà Lan (Dutch Top 40)[25] 7
Hà Lan (Single Top 100)[26] 18
New Zealand (Recorded Music NZ)[27] 16
Norway (VG-lista)[28] 33
Ba Lan (Polish Airplay Top 100)[29] 5
Romania (Airplay 100)[30] 59
Scotland (Official Charts Company)[31] 2
Slovakia (Rádio Top 100)[32] 12
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[33] 37
Slovenia (SloTop50)[34] 5
Sweden (Sverigetopplistan)[35] 35
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[36] 8
Anh Quốc (OCC)[37] 8
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[38] 49
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[39] 13
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[40] 2
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[41] 4
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[42] 32

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Australian-charts.com – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ "Austriancharts.at – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ "Ultratop.be – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ "Ultratop.be – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ "Pnk Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ "Pnk Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ "Pnk Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  8. ^ "Pnk Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “Croatia ARC TOP 100”. HRT. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ “China Airplay Chart/Foreign Language - 29/04/2019”. Billboard China (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 19. týden 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 09. týden 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  13. ^ "Hitlisten.NU – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ “Euro Digital Song Sales: ngày 9 tháng 3 năm 2019”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  15. ^ "P!nk: Walk Me Home" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  16. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles (téléchargement + streaming) – SNEP (Week 19, 2019)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.[liên kết hỏng]
  17. ^ "Offiziellecharts.de – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  18. ^ “Airplay Charts Deutschland – Woche 16/2019”. German Charts. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  21. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019.
  22. ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 9” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
  23. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. 19 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  24. ^ “OLT Top 20”. The Official Lebanese Top 20. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
  25. ^ "Nederlandse Top 40 – week 19, 2019" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ "Dutchcharts.nl – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “VG-lista – Topp 20 Single uke 10, 2019”. VG-lista. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.
  29. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
  30. ^ “Airplay 100 – 19 mai 2019” (bằng tiếng Romania). Kiss FM. ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  31. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
  32. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 20. týden 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  33. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 17. týden 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  34. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ “Veckolista Singlar, vecka 18”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
  36. ^ "Swisscharts.com – P!nk – Walk Me Home" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2019.
  37. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
  38. ^ "Pnk Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  39. ^ "Pnk Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ "Pnk Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  41. ^ "Pnk Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  42. ^ "Pnk Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.