Xương bàn đạp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xương bàn đạp
Xương bàn đạp nhìn từ trước (A), và nhìn từ dưới (B).
Chi tiết
Phát âm/ˈstpz/
Tiền thânCung mang thứ hai
Một phần củaTai giữa
Cơ quanHệ thính giác
Khớpkhớp xương đe - bàn đạp
Định danh
LatinhStapes
MeSHD013199
TAA15.3.02.033
FMA52751
Thuật ngữ giải phẫu

Xương bàn đạpxương thuộc phần tai giữa của người và động vật có vú. Xương có kích thước nhỏ, trông như chiếc bàn đạp, và danh pháp có nguồn gốc từ hình dạng của xương (tiếng Latinh: Stapes). Xương tham gia dẫn truyền các rung động âm thanh vào tai trong, vào phía trong cửa sổ bầu dục. Đây là xương nhỏ nhất và nhẹ nhất trong tất cả các xương của cơ thể người.

Cấu tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Kích thước của xương bàn đạp, so sánh với đồng xu 10 centeuro.


Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Xương bàn đạp phát triển từ cấu trúc cung họng thứ hai, khi phôi được 6 đến 8 tuần. Giữa trung tâm xương bàn đạp có lỗ bịt, là di tích của động mạch bàn đạp thoái hóa trong quá trình phôi thai.[1][2]

Động vật[sửa | sửa mã nguồn]

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chapman, SC (1 tháng 1 năm 2011). “Can you hear me now? Understanding vertebrate middle ear development”. Frontiers in Bioscience. 16: 1675–92. doi:10.2741/3813. PMC 3065862. PMID 21196256.
  2. ^ Rodriguez-Vazquez, J. F. (tháng 8 năm 2005). “Development of the stapes and associated structures in human embryos”. Journal of Anatomy. 207 (2): 165–173. doi:10.1111/j.1469-7580.2005.00441.x. PMC 1571512. PMID 16050903.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]