Zingel asper

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingel asper
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Percidae
Chi (genus)Zingel
Loài (species)Z. asper
Danh pháp hai phần
Zingel asper
Linnaeus, 1758

Zingel asper là một loài cá họ Percidae đang có nguy cơ tuyệt chủng cao do mất môi trường sống và ô nhiễm. Đây là loài đặc hữu một số dòng sông trong lưu vực sông Rhône ở Pháp và Thụy Sĩ.

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Zingel asper sống trong sông Durance, Beaume, Doubs, Drôme. Môi trường sống của Z. asper tượng tự của Cobitis calderoniPhoxinus phoxinus. Nó náu mình dưới đáy nước lắm đá sỏi vào ban ngày, đến đêm bơi ra kiếm mồi. Chúng trưởng thành trong vòng một năm, khi đạt chiều dài 10 đến 20 cm (4 đến 8 in).[2]

Chúng đẻ trứng trên lớp sỏi, trứng dính xuống thể nền này rồi nở ra trong vòng 14 ngày. Khả năng sinh sản (số trứng) của Zingel asper phụ thuộc vào kích thước cá thể.[3]

Tình trạng[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện có bốn quần thể Zingel asper. Quần thể Durance, với mật độ 200 cá/ha, và Beaume, 80 cá/ha, tương đối ổn định, nhưng còn quần thể Drôme và Doubs quá ít ỏi (ước tính sông Doubs chỉ còn 80-160 cá thể). IUCN coi đây là một "loài cực kỳ nguy cấp". Tổng số lượng đang dần giảm do sự phân tán các quần thể cùng sự phá hủy môi trường sống mà việc xây đập và ô nhiễm nước gây ra.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Crivelli, A.J. (2006). Zingel asper. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2006: e.T23207A9427850. doi:10.2305/IUCN.UK.2006.RLTS.T23207A9427850.en. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Labonne, Jacques; Gaudin, Philippe (2006). “Modelling population viability in fragmented environments: contribution to the conservation of an endangered percid (Zingel asper)”. Canadian Journal of Fisheries and Aquatic Sciences. 63 (3): 650. doi:10.1139/F05-245.
  3. ^ Cavalli, L.; Pech, N.; Chappaz, R. (2003). “Diet and growth of the endangered Zingel asper in the Durance River”. Journal of Fish Biology. 63 (2): 460. doi:10.1046/j.1095-8649.2003.00168.x.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]