Zingiber oligophyllum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber oligophyllum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. oligophyllum
Danh pháp hai phần
Zingiber oligophyllum
K.Schum., 1904[1]

Zingiber oligophyllum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904.[2]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Henry A. 1605;[1] thu thập tháng 5 năm 1894, núi Bangk-wung[1] (Bangkinseng, Vạn Kim Thánh sơn 萬金聖山?) thôn Vạn Kim (萬金, tọa độ 22°35′41″B 120°36′40″Đ / 22,59472°B 120,61111°Đ / 22.59472; 120.61111), hương Vạn Loan (萬巒), huyện Bình Đông (屏東), đông nam đảo Đài Loan. Mẫu holotype và isotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), mẫu isolectotype lưu giữ tại Viện Smithsonian, Washington D.C., Hoa Kỳ (US). Các barcode tương ứng là K000815678, K000815679, 00092878.[3]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh oligophyllum bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp ὀλίγος (olígos) nghĩa là nhỏ và φύλλον (phúllon) nghĩa là lá; ở đây để nói tới các lá nhỏ của loài này.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là bản địa đảo Đài Loan,[1][4] cũng như tại đông nam Trung Quốc đại lục, bao gồm cả Hồng Kông.[5]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) xếp loài này trong tổ Cryptanthium.[1] Cùng với Z. ventricosum, Z. thoreliiZ. xishuangbannaense chúng tạo thành tổ hợp Z. oligophyllum.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo lâu năn, thanh mảnh. Thân lá dài 40–45 cm; với 5 bẹ không phiến lá dài 2–13 cm, tù, nhẵn nhụi. Lá thường 4, không cuống, thuôn dài, đỉnh nhọn thon hình đuôi, đáy nhọn, hai mặt nhẵn nhụi, dạng cỏ yếu, khi khô màu xanh lục xám tro, dài 10–25 cm, rộng 4–7 cm; bẹ lá hơi rộng, dạng màng, nhẵn nhụi; lưỡi bẹ rất ngắn, dài không quá 1 mm, nhẵn nhụi. Cành hoa bông thóc không hoa sau khi nở dài 8–9 cm, hình trứng; cuống cụm hoa dài 3–4 cm, nhẵn nhụi, với 4 vảy thuôn dài tù dạng màng. Lá bắc dài bằng nhau, dạng màng, thuôn dài hoặc hình mác nhọn thon, màu xanh lục sau đó có lẽ chuyển thành màu tá, dài 3-4,5 cm; lá bắc con hình mác, xoắn lại, dài 2,5 cm, nhẵn nhụi. Bầu nhụy có lông lụa; đài hoa dạng mo, đáy có lông tơ; ống tràng màu trắng; cánh môi có lẽ có màu sắc tương tự. Quả nang hình thoi, dài 2,2 cm, có đài dài 1 cm trên đỉnh, có lông tơ nhỏ, khi khô nhạt màu. Các ngăn 2-3 hạt.

Loài tương tự như Z. mioga, nhưng khác ở chỗ lá nhỏ và rộng.[1] Flora of China từng coi Z. oligophyllum là đồng nghĩa của Z. mioga.[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber oligophyllum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber oligophyllum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber oligophyllum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber oligophyllum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 185-186.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber oligophyllum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Zingiber oligophyllum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 7-6-2021.
  4. ^ Zingiber oligophyllum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 7-6-2021.
  5. ^ a b Lin Bai, Jana Leong-Škorničková, Nian He Xia, Yu Shi Ye, 2016. Taxonomic studies on Zingiber (Zingiberaceae) in China III: Z. ventricosum, a new species from Yunnan, and notes on three closely related species. Phytotaxa 261(2): 101-120, doi:10.11646/phytotaxa.261.2.1.
  6. ^ Zingiber mioga trong Flora of China. Tra cứu ngày 7-6-2021.