Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012
بطولة آسيا تحت 19 سنة لكرة القدم 2012
Tập tin:2012 AFC U-19 Championship logo.png
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
Thời gian3 – 17 tháng 11
Số đội16 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Hàn Quốc (lần thứ 12)
Á quân Iraq
Thống kê giải đấu
Số trận đấu31
Số bàn thắng93 (3 bàn/trận)
Số khán giả39.997 (1.290 khán giả/trận)
Vua phá lướiUzbekistan Igor Sergeev (7 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Iraq Mohannad Abdul-Raheem
2010
2014

Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012 (tiếng Anh: 2012 AFC U-19 Championship) là lần thứ 37 giải đấu được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Châu Á. AFC đã chọn các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) làm chủ nhà của vòng chung kết giải đấu vào ngày 23 tháng 11 năm 2011 [1]. Bốn đội có thành tích tốt nhất giải này được giành quyền tham dự giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013 tổ chức tại Thổ Nhĩ Kỳ.

Chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Ban tổ chức thông báo rằng Bangladesh, Iran, Palestine, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Uzbekistan đã bày tỏ sự quan tâm để tổ chức vòng chung kết giải đấu.

Quyết định của Ủy ban và các hiệp hội thành viên là nên chọn quốc gia có đội tuyển vượt qua vòng loại để tổ chức vòng chung kết. Quyết định về việc lựa chọn đội chủ nhà được đưa ra trong cuộc họp của Ủy ban vào ngày 23 tháng 11 năm 2011 dựa trên kết quả của vòng loại.[1]

Địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Sân vận động Sức chứa
Fujairah Sân vận động Câu lạc bộ Fujairah 5.000
Ras al-Khaimah Sân vận động Câu lạc bộ Emirates 3.000

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng loại được tổ chức vào ngày 30 tháng 3 năm 2011.[2]

Các đội vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng chung kết được tổ chức vào ngày 13 tháng 5 năm 2012 tại Dubai, UAE.[3]

Nhóm 1 (chủ nhà & hạt giống) Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

 UAE
 CHDCND Triều Tiên
 Úc
 Hàn Quốc

 Ả Rập Xê Út
 Nhật Bản
 Uzbekistan
 Trung Quốc

 Syria
 Iran
 Việt Nam
 Thái Lan

 Jordan
 Iraq
 Qatar
 Kuwait

Danh sách tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian được tính theo múi giờ UTC+04:00.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
1  Iran 3 2 1 0 9 1 +8 7
2  Nhật Bản 3 1 1 1 1 2 −1 4
3  UAE (H) 3 0 3 0 2 2 0 3
4  Kuwait 3 0 1 2 1 8 −7 1

Ghi chú: (H) − Chủ nhà

UAE 1–1 Kuwait
Chi tiết
Nhật Bản 0–2 Iran
Chi tiết

Kuwait 0–1 Nhật Bản
Chi tiết
Iran 1–1 UAE
Chi tiết

UAE 0–0 Nhật Bản
Chi tiết
Iran 6–0 Kuwait
Chi tiết

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
1  Iraq 3 2 1 0 5 1 +4 7
2  Hàn Quốc 3 2 1 0 3 1 +2 7
3  Thái Lan 3 1 0 2 3 6 –3 3
4  Trung Quốc 3 0 0 3 2 5 −3 0
Hàn Quốc 0–0 Iraq
Chi tiết

Trung Quốc 1–2 Thái Lan
Feng Gang  90+1' Chi tiết Notechaiya  84'
Thongkruea  87'

Iraq 2–1 Trung Quốc
Abdul-Raheem  43'62' Chi tiết Wu Xinghan  38'

Thái Lan 1–2 Hàn Quốc
Puangchan  64' Chi tiết Heo Yong-joon  22'
Kim Seung-jun  72'


Thái Lan 0–3 Iraq
Chi tiết Hattab  11' (ph.đ.)
Shokan 49'
Abdul-Raheem  52'

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
1  Uzbekistan 3 2 1 0 8 2 +6 7
2  Jordan 3 1 2 0 8 5 +3 5
3  CHDCND Triều Tiên 3 1 1 1 6 3 +3 4
4  Việt Nam 3 0 0 3 2 14 −12 0
CHDCND Triều Tiên 1–1 Jordan
Ri Ji-Song  76' Chi tiết Qwaider  90'
Uzbekistan 4–0 Việt Nam
Fomin  28'
Sergeev  45+1'79'
Khakimov  90+1'
Chi tiết

Jordan 2–2 Uzbekistan
Fadi Awad  49'
Rakhmanov  65' (l.n.)
Chi tiết Sergeev  60' (ph.đ.)  90+3'

CHDCND Triều Tiên 0–2 Uzbekistan
Chi tiết Sergeev  79' (ph.đ.)
Khakimov  85'
Việt Nam 2–5 Jordan
Xuân Nam  54'
Thanh Hiền  85' (ph.đ.)
Chi tiết Qwaider  52'87'
Al-Bashtawi  64'
Rateb  73'
Al-Essawi  90+1'

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
1  Úc 3 1 2 0 3 2 +1 5
2  Syria 3 1 1 1 7 4 +3 4
3  Ả Rập Xê Út 3 1 1 1 6 8 −2 4
4  Qatar 3 1 0 2 4 6 −2 3
Úc 1–0 Qatar
Gameiro  11' Chi tiết

Ả Rập Xê Út 1–5 Syria
A. Al-Shehri  30' Chi tiết[liên kết hỏng] Maowas  8'14'69'
Al-Taki  10'
Salem  86'


Syria 1–1 Úc
Maowas  74' Chi tiết Gameiro  81'


Syria 1–2 Qatar
Maowas  68' (ph.đ.) Chi tiết[liên kết hỏng] Alaaeldin  44'49'

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết Bán kết Chung kết
                   
11 tháng 11 năm 2012 – Ras al-Khaimah        
  Iran  1
14 tháng 11 năm 2012 – Ras al-Khaimah
  Hàn Quốc  4  
  Hàn Quốc  3
11 tháng 11 năm 2012 – Fujairah
      Uzbekistan  1  
  Uzbekistan (p.)  2 (3)
17 tháng 11 năm 2012 – Ras al-Khaimah
  Syria  2 (0)  
  Hàn Quốc (p.)  1 (4)
11 tháng 11 năm 2012 – Ras al-Khaimah    
    Iraq  1 (1)
  Iraq  2
14 tháng 11 năm 2012 – Ras al-Khaimah
  Nhật Bản  1  
  Iraq  2
11 tháng 11 năm 2012 – Fujairah
      Úc  0  
  Úc  3
  Jordan  0  
 

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội thắng giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013.



Úc 3–0 Jordan
Gameiro  10'55'83' Chi tiết

Iraq 2–1 Nhật Bản
Shokan  34'
Adnan  53'
Chi tiết[liên kết hỏng] Yajima  48'

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]


Iraq 2–0 Úc
Abdul-Raheem  60'
Kadhim  85'
Chi tiết

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

 Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012 

Hàn Quốc
Lần thứ 12

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 93 bàn thắng ghi được trong 31 trận đấu, trung bình 3 bàn thắng mỗi trận đấu.

7 bàn thắng

6 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

  • Uzbekistan Sardor Rakhmanov (trận gặp Jordan)

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia giành quyền dự FIFA U-20 World Cup[sửa | sửa mã nguồn]

4 đội giành quyền tham dự 2013 FIFA U-20 World Cup.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b AFC to put best foot forward The AFC. 2011-11-23. Retrieved on 2011-11-23.
  2. ^ “U16, U19, Olym, WC q'fiers draw on Mar 30”. The-AFC.com. Asian Football Confederation. 2 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng 2 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ “U-19 Draw procedures confirmed”. The-AFC.com. Asian Football Confederation. 10 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]