Pomacentrus micronesicus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus micronesicus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. micronesicus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus micronesicus
Liu, Ho & Dai, 2014

Pomacentrus micronesicus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh micronesicus theo tiếng Latinh có nghĩa là "ở Micronesia", hàm ý đề cập đến nơi mẫu định danh của loài cá này được thu thập, quần đảo Marshall (thuộc tiểu vùng Micronesia).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. micronesicus được ghi nhận tại quần đảo Marshall và một số đảo của Indonesia, bao gồm Bali, quần đảo Raja Ampat và ngoài khơi Tây Papua; nhiều khả năng loài này cũng được tìm thấy ở cả Palau. P. micronesicus được quan sát và thu thập ở độ sâu khoảng từ 5 đến 20 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. micronesicus là gần 6 cm. Cơ thể có màu xanh lam óng với phần bụng phớt màu vàng. Vây lưng xanh sẫm như thân. Vây ngực trong suốt hoặc xanh rất nhạt. Vây bụng và vây hậu môn có màu vàng tươi, viền xanh óng. Vây đuôi màu vàng rất nhạt, cùng với vây hậu môn lốm đốm các chấm xanh.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–16; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

P. micronesicus thuộc phức hợp loài Pomacentrus coelestis.[4] So với P. coelestis, P. micronesicus nhìn chung có nhiều tia vây hậu môn và số lược mang hơn; ngoài ra, vây đuôi thường lõm sâu và có các sợi tia ở thùy trên ở P. micronesicus (ít thấy ở P. coelestis).[3]

Sau khi bản mô tả loài này được xuất bản vào năm 2013, các tác giả nhận thấy họ thiếu mã LSID (mã định vị thông tin trên web) để đơn vị phân loại mới được công nhận, và điều này đã được bổ sung vào năm 2014.[5]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. micronesicus bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus micronesicus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  3. ^ a b c Liu, Shang-Yin Vanson; Ho, Hsuan-Ching Hans; Dai, Chang-Feng (2013). “A new species of Pomacentrus (Actinopterygii: Pomacentridae) from Micronesia, with comments on its phylogenetic relationships”. Zoological Studies. 52 (1): 6. doi:10.1186/1810-522X-52-6. ISSN 1810-522X.
  4. ^ Sorenson, Laurie; Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Dai, Chang-Feng; Liu, Shang-Yin Vanson (2014). “Pleistocene diversification of the Pomacentrus coelestis species complex (Pisces: Pomacentridae): historical biogeography and species boundaries”. Marine Biology. 161 (11): 2495–2507. doi:10.1007/s00227-014-2521-8. ISSN 1432-1793.
  5. ^ Liu, Shang-Yin Vanson; Ho, Hsuan-Ching Hans; Dai, Chang-Feng. “Erratum to: A new species of Pomacentrus (Actinopterygii: Pomacentridae) from Micronesia, with comments on its phylogenetic relationship”. Zoological Studies. 53 (1): 46. doi:10.1186/s40555-014-0046-y. ISSN 1810-522X.